1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

- Tôn trọng khách hàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (552.56 KB, 84 trang )


Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



luôn luôn lấy sự tín nhiệm của khách hàng làm mục tiêu phấn đấu. Trong thời gian

tới, công ty cam kết giao sản phẩm đúng chất lượng, đủ số lượng và đúng thời gian.

Để có được lợi nhuận cao nhất, công ty luôn quan tâm đến công tác kế toán.

Trong thời gian được thực tập tại Công ty CP quốc tế Toàn Hưng, em đã quan sát

và tìm hiểu được nhiều khía cạnh trong bộ máy kế toán của công ty, đồng thời nhận

thấy những ưu điểm, nhược điểm cố hữu của bộ máy kế toán của Công ty, công tác

kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với những hiểu biết đã được

học trong trường, em xin đưa ra một vài ý kiến để hoàn thiện hơn công tác kế toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty.

3.1.1. Ưu điểm

3.1.1.1. Khía cạnh kế toán tài chính



 Về công tác quản lý

Mô hình, tổ chức quản lý, tương đối khoa học, hợp lý, với đặc điểm và cơ,

cấu tổ chức, quản lý trong, nền kinh tế thị trường.

Công ty luôn, quan tâm đến, việc đào tạo, tuyển dụng, những công nhân,

viên có tay, nghề cao với hệ, thống dây truyền, hiện đại. Chất lượng sản, phẩm

không, ngừng nâng cao, tạo uy tín, đối với, khách hàng.



 Về hệ thống chứng từ kế toán

Hệ thống chứng từ, kế toán được, luân chuyển, tổ chức, hợp pháp, hợp lệ,

đầy đủ, theo quy chế, của bộ tài chính.



 Về hình thức sổ kế toán

Công ty, áp dụng hình, thức sổ kế toán, “Nhật ký chung”. Toàn bộ công việc,

ghi chép vào, các sổ lớn, là được thực, hiện trên máy vi tính.



 Về tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán, được tổ chức theo, hình thức, vừa tập trung, vừa phân tán,

với quy mô, gọn nhẹ. Bộ máy kế toán, do Kế toán trưởng, trực tiếp quản lý và phân

công, phân nhiệm đảm bảo, công tác kế toán, được cập, nhật liên tục, chuẩn xác, rõ

ràng, trung thực, có sự đối, chiếu với nhau. Đội ngũ kế toán, còn trẻ nhưng có năng



SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



70



Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



lực, và trình độ chuyên, môn nghiệp vụ, có phẩm chất, đạo đức tốt, nhiệt tình với

công việc. Công tác hạch toán, kế toán được, thực hiện tại, phòng kế toán, tại doanh

nghiệp dựa, vào các hoá, đơn mua hàng, bán hàng, các phiếu nhập, xuất kho nguyên

liệu vật liệu, thành phẩm và các, chứng từ khác.

Hiện nay, doanh nghiệp đang, sử dụng, phần mềm kế toán ,VACOM để hạch

toán và hệ, thống máy tính, hiện đại, làm giảm nhẹ, khối lượng công việc, ghi chép,

cho kế toán, làm cho công, tác kế toán trở, nên đơn giản, gọn nhẹ, dễ dàng quản lý,

cũng như kiểm tra, giúp cho việc lập, báo cáo hàng tháng, được đầy đủ, kịp thời .

Đồng thời, trong điều kiện sử dụng, kế toán máy, thì hình thức, Nhật ký chung tỏ, ra

phù hợp, với quy mô, sản xuất kinh doanh, của doanh nghiệp. Hình thức này, có ưu

điểm, đặc biệt nó phù hợp, với chế độ tài, khoản kế toán, mẫu sổ đơn, giản dễ làm,

dễ hiểu, dễ đối chiếu, kiểm tra và, đảm bảo tính, thống nhất, và chính xác.

Công tác kế toán, của doanh nghiệp, được tiến hành, thường xuyên, liên tục

theo, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ, trưởng Bộ tài

chính. Theo chế độ, kế toán này, công tác kế, toán đã giảm đi một, khối lượng công

việc, phù hợp với, đặc điểm tính giá, thành theo phương, pháp đơn giản, của doanh

nghiệp.

Đối với mỗi, doanh nghiệp sản xuất, thì chi phí sản xuất, và tính giá thành,

sản phẩm là, yếu tố quan trọng. Nó phản ánh, chất lượng hoạt động, của doanh

nghiệp, từ đó giúp cho, việc hoạch định, các chiến lược phát triển, của doanh

nghiệp. Công ty Cổ phần Quốc tế Toàn Hưng đã đánh giá đúng, đắn tầm quan trọng

của, các yếu tố chi, phí sản xuất và, tính giá thành, sản phẩm, từ đó mà việc, hạch

toán chi, phí sản xuất và, tính giá thành, sản phẩm được, tiến hành đều đặn, hàng

tháng. Giúp cho các thông, tin được cung cấp, kịp thời, đầy đủ và đúng đắn, đáp

ứng, được yêu cầu, quản lý của, doanh nghiệp.

Căn cứ, vào đặc điểm, sản xuất kinh doanh, của doanh nghiệp, và quy trình

công nghệ, sản xuất liên tục, đơn giản, kế toán đã, xác định đúng, đối tượng và,

phương pháp, hạch toán chi phí sản xuất, và tính giá thành. Kế toán tập hợp, chi phí

sản xuất, cho từng loại sản phẩm, và tính giá thành, cho từng đơn vị, sản phẩm sản



SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



71



Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



xuất, ra theo phương pháp, giản đơn. Điều này, giúp cho kế toán, tính toán chính

xác, chi phí cho từng, loại sản phẩm.

Việc tổ, chức hạch toán, chi phí sản xuất, và tính giá thành, sản phẩm được

thực, hiện theo từng tháng, do vậy, đã phản ánh được, tình hình biến đổi, của chi

phí, và giá thành, đồng thời, để tạo điều kiện, cho công tác kế, toán trên phòng kế

toán, được đơn giản, thì giữa phòng, kế toán và, kế toán kho, nhân viên điều động,

sản xuất, tại xưởng luôn, có sự phối hợp, hoạt động chặt chẽ, trong quá trình, xử lý

thông tin, kế toán viên, luôn được cung cấp, đầy đủ và kịp thời, các thông tin cần

thiết, về tình hình sản, xuất kinh doanh, tại phân xưởng, nếu kế toán thấy, có nghi

vấn, về vấn đề gì, hoặc phát hiện ra, sai sót thì có thể, liên hệ ngay với nhân, viên

phân xưởng, để tìm ra nguyên nhân, và khắc phục kịp thời. Điều đó giúp cho quá

trình, ghi chép số liệu, được diễn ra, nhanh chóng, chính xác, và đầy đủ, đảm bảo

cho công tác, quản lý và sử dụng, nguyên vật liệu được, đảm bảo không vượt, định

mức và, quản lý được chi, phí trong việc, giá thành sản phẩm.



 Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho

Việc hạch toán, tổng hợp hàng tồn, kho theo phương pháp, kê khai thường

xuyên, giúp cho doanh nghiệp, có thể theo dõi tình, hình biến động, nguyên vật liệu

được theo, dõi đến từng loại, mỗi loại lại được, xây dựng một định, mức tiêu hao

khác nhau, điều đó, góp phần tích cực, trong việc quản lý, chi phí nguyên vật liệu,

trực tiếp. Nguyên vật liệu, được đánh giá theo, đúng thực tế mà, không sử dụng giá,

hạch toán để, ghi chép tình hình, nhập xuất tồn, hàng ngày nên giảm bớt, được khối

lượng ghi, chép cho kế toán. Mặt khác, vật liệu mua về, doanh nghiệp không phát,

sinh nhiều chi, phí trung gian, mà chỉ có chi phí, vận chuyển nên, khi nhập kho, kế

toán tính ngay, được giá thực tế, của số vật liệu đó.



 Về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Việc xây dựng, hệ thống định mức, nguyên vật liệu cho, từng nhóm sản

phẩm là, hoàn toàn hợp lý.Đó là cơ sở, cho việc sử dụng vật liệu, có hiệu quả cũng

như, việc quản lý vật, tư trong doanh nghiệp. Tính toán chi phí, nguyên vật liệu cho,

từng nhóm sản phẩm, theo định mức và, sản lượng thực tế, giúp cho doanh nghiệp



SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



72



Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



dễ, theo dõi, quản lý vật tư chặt chẽ, tránh lãng phí, đồng thời có thể, tính toán được

mức chi, phí nguyên vật liệu cho mỗi nhóm, sản phẩm sát, với tình hình, thực tế. Vì

vậy, nếu cho sự chênh, lệch quá lớn, giữa định mức, và thực tế, nguyên vật liệu,

doanh nghiệp cần, tìm ra được nguyên, nhân và biện pháp, xử lý thích hợp.



 Về chi phí nhân công trực tiếp

Doanh nghiệp, quản lý chi phí nhân công, cũng khá chặt chẽ, thể hiện ở việc

doanh, nghiệp đã thiết lập, các bảng chấm công, và tính lương riêng, ở các nhóm

sản xuất, có thể tách rời, chi phí nhân công. Đó là nhóm sản, xuất tấm lợp, mạ màu,

do đặc điểm, sản xuất sử dụng, nhân công và, máy móc riêng, sản phẩm, được sản

xuất, từ loại vật, liệu khác.

Chi phí nhân công, được phân loại, rõ ràng giữa công nhân, và nhân viên làm

việc, tại các bộ phận, khác nhau như: nhân viên quản lý, chi phí nhân, viên bán hàng,

nhân viên quản lý, phân xưởng… giúp cho việc tách, rời chi phí, nhân công, dễ hạch

toán và phân bổ, mức độ chính xác cao. Doanh nghiệp đã tiến hành, chi trả đầy đủ, các

khoản bảo hiểm, cho công nhân viên, trong doanh nghiệp.



 Về chi phí sản xuất chung

Các khoản chi phí, sản xuất chung của, doanh nghiệp phát sinh, không nhiều

nên, dễ quản lý, chi phí sản xuất chung, được tập hợp và phân bổ, cho các đối tương

tính, giá thành theo tiêu, thức nguyên vật liệu, việc phân bổ, này đảm bảo tính

chính, xác tương đối do tỷ, trọng nguyên vật liệu, trong sản phẩm, của doanh nghiệp

khá, cao từ 70-75%, tạo điều kiện thuận lợi, cho công tác hạch toán, tổng hợp chi

phí sản xuất, và tính giá thành, sản phẩm



 Về công tác tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp

Sản phẩm, của Công ty Cổ phần Quốc tế Toàn Hưng được sản xuất, theo quy

trình công, nghệ giản đơn, khép kín từ khi, cho vật liệu vào sản xuất, đến khi sản phẩm,

hoàn thành. Sản phẩm được, sản xuất nhiều, loại nhưng có thể, phân thành các nhóm,

sản phẩm có, cùng đặc điểm, tính chất. Quá trình sản xuất, được tiến hành liên tục,

gồm sản xuất theo, đơn đặt hàng, và hàng loạt nhưng, không hạch toán, tách rời các

đơn đặt, hàng nên kế toán, chọn phương pháp, giản đơn để tính giá, thành sản phẩm.



SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



73



Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



Hạch toán như, vậy giúp cho việc, tính giá thành, được đơn giản và, dễ thực hiện.

Bên cạnh, những thành tựu, mà công ty đã đạt, được thì việc tính, giá thành

sản phẩm, ở Công ty vẫn, còn một số hạn chế, cần được khắc phục.

3.1.1.2. Khía cạnh kế toán quản trị

Hiểu được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch cũng như lập dự toán kế

toán quản trị, kế toán trưởng của công ty đã vận hành những báo cáo kế toán quản

trị để gửi cho Ban giám đốc. Hệ thống báo cáo kế toán quản trị được lập mỗi quý 1

lần, có sự phối hợp của các nhân viên các phòng ban, nhằm đưa ra những ý kiến tốt

nhất cung cấp để Ban giám đốc nắm được tình hình tài chính, kế toán của Công ty.

3.1.2. Nhược điểm

3.1.2.1. Khía cạnh kế toán tài chính

Bên cạnh, những mặt đạt được, như đã nêu, bộ máy kế toán nói chung, và kế

toán chi phí sản xuất, và tính giá thành, sản phẩmg tại, doanh nghiệp còn một số,

mặt hạn chế, nhất định. Quan sát, những hạn chế, và tìm ra những điểm yếu, để từ

đó đưa ra, những ý kiến đề, xuất sẽ giúp, cho công ty ngày, càng phát triển hơn.

Một số nhược điểm về, công tác kế, toán như sau:

Thứ nhất, đối với chi phí NVL trực tiếp

Doanh nghiệp, áp dụng phương pháp, bình quân theo tháng, để tính giá

nguyên vật liệu, xuất kho, do đó, việc tính giá trị nguyên vật liệu xuất kho, chỉ được

thực hiện, vào cuối mỗi tháng, sau khi đã tổng hợp được, nguyên vật liệu nhập,

trong kỳ xuất, trong kỳ, tồn cuối kỳ, còn hàng ngày, kế toán chỉ theo dõi, việc xuất

kho nguyên, vật liệu về mặt, số lượng mà không, theo dõi về mặt, giá trị. Điều này

đã ảnh hưởng, đến thời gian hoàn thành, công việc hạch toán, chi phí sản xuất, làm

cho công việc hạch, toán bị dồn vào, cuối tháng, kế toán sẽ phải, xử lý một khối

lượng, công việc lớn vào, cuối tháng làm, ảnh hưởng đến hiệu, quả công việc. Đồng

thời, khiến cho, những sai phạm, sai sót không được, phát hiện kịp thời, để tìm ra

biện pháp, xử lý nhanh chóng, dẫn đến, có những nhầm lẫn, khó sửa chữa, tốn kém,

chi phí, thời gian.



SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



74



Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



Thứ hai, đối với chi phí nhân công trực tiếp

Công ty hiện, chưa áp dụng bảo hiểm, thất nghiệp cho người, lao động nên

đây, là một thiệt thòi, đối với người, lao động.

Thứ ba, đối với chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung, được tập hợp toàn bộ, và phân bổ cho, các đối tượng,

tính giá thành. Trong đó, có cả chi phí khấu hao, máy móc thiết bị, đây là khoản chi

phí, có chung và riêng, với mỗi loại, nhóm sản phẩm, nên khi phân bổ, tổng thể sẽ,

giảm bớt được, lượng công việc, nhưng độ chính xác, sẽ không cao, khiến cho

những, sản phẩm sản xuất, với số lượng ít, vẫn bị trích khấu hao nhiều, giá thành,

tăng cao, không phản ánh đúng, giá thành sản phẩm.

Thứ tư, đối với việc xác định giá trị sản phẩm dở dang và tính giá thành

sản phẩm

Do tính chất, sản xuất đơn giản, liên tục, sản phẩm sản xuất, chủ yếu là theo,

đơn đặt hàng và, do nhu cầu của khách hàng, trong thời gian ngắn, nên hầu như

không, có giá trị sản, phẩm dở dang, nếu có thì, giá trị nhỏ và được, sử dụng ngay,

kế toán đã, không phản ánh phần, giá trị sản phẩm, dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. Vì vậy,

mà trong quá trình, tính giá thành, thì tổng giá thành, của sản phẩm sản xuất, trong

kỳ bằng với, tổng chi phí, sản xuất.

Thứ năm, đối với tổ chức bộ máy kế toán

Hiện nay, nhân viên kế toán, mỗi người phải, đảm nhiệm quá, nhiều công

việc, mỗi một phần, hành kế toán chưa, có một cán bộ, kế toán đảm nhận. Vì thế,

không đảm bảo, được tiến độ công, việc khi cuối tháng, kế toán lên báo cáo, tài

chính.

3.1.2.2. Khía cạnh kế toán quản trị

Thứ nhất, phân loại chi phí

Hiện nay, công ty chưa chú trọng việc phân loại chi phí. Thực tế, công ty

chưa có bất kỳ tiêu thức phân loại chi phí nào theo kế toán quản trị. Trong khi đó,

thực tế công ty cần phân loại chi phí thành biến phí, định phí và phân bổ chi phí hỗn

hợp để thuận tiện trong việc theo dõi, quản lý cũng như đưa ra các quyết định nhanh

SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



75



Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



chóng và phù hợp nhất.

Thứ hai, về các loại báo cáo

Nếu như các loại báo cáo về khía cạnh kế toán tài chính được công ty thực

hiện và tuân thủ nghiêm ngặt, đầy đủ thì các loại báo cáo trên khía cạnh kế toán

quản trị chưa được công ty thực sự quan tâm. Trong thực tế, mặc dù công ty có lập

các báo cáo kế toán quản trị nhưng sơ sài, không đạt mục tiêu ra quyết định, phục

vụ ban Giám đốc. Kế toán chưa đánh giá đúng vai trò của các loại báo cáo này, do

đó đôi khi công ty gặp khó khăn trong việc đánh giá thực hiện công việc giữa các

bộ phận, việc ra quyết định trong ngắn hạn và dài hạn.

Thứ ba, về việc đánh giá trách nhiệm

Khía cạnh kế toán quản trị chưa thực sự được công ty quan tâm. Điều này

khiến việc đánh giá trách nhiệm giữa các bộ phận, phòng ban, giữa các nhân viên

trong phân xưởng và giữa các phân xưởng với nhau chưa được đề cao. Nếu tình

trạng này kéo dài sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất, không đánh giá đúng năng suất

người lao động, các phân xưởng, khiến cho người lao động không được đánh giá

một cách công bằng.

3.1.3. Phương hướng hoàn thiện

Để hoàn thiện, công tác kế toán, chi phí và tính giá thành, sản phẩm tại công ty

Cổ phần Quốc tế Toàn Hưng, trước hết cần xác định, chính xác các đối tượng, tính giá

thành, sản phẩm, xác định các, loại chi phí, mục đích sử dụng, các loại chi phí, để có sự

tính toán, và phân bổ hợp lý, đảm bảo độ chính xác, và nhanh gọn.

Mặt khác, cần xác định, nguyên nhân, phát sinh những điểm, chưa hợp lý,

xuất phát từ, bộ phận nào, trong cơ cấu tổ, chức sản xuất, nguyên nhân chủ quan,

hay khách quan, từ đó, sẽ đưa ra biện pháp, khắc phục nhằm, hoàn thiện công tác kế

toán, tập hợp chi phí và, tính giá thành sản phẩm.

3.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công

ty Cổ phần Quốc tế Toàn Hưng

Trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của, doanh nghiệp, chi phí sản xuất, và

giá thành sản phẩm, có ý nghĩa, quan trọng, ảnh hưởng, trực tiếp tới, hoạt động của



SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



76



Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



doanh nghiệp. Do vậy, muốn đạt hiệu, quả trong sản xuất, kinh doanh, doanh

nghiệp cần không, ngừng nâng cao, năng suất cũng, như cách thức, quản lý để tiết

kiệm, chi phí sản xuất, và hạ giá thành, sản phẩm.

Để có thể đánh giá, đúng và chính xác, tình hình thực hiện, kế hoạch tiết

kiệm, chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đòi hỏi doanh nghiệp, phải tổ chức, tốt công

tác tập, hợp chi phí sản xuất, và tính giá thành, sản phẩm. Do đó, vấn đề hoàn thiện,

công tác hạch toán, chi phí sản xuất, và tính giá thành, sản phẩm đối với, các doanh

nghiệp, là vô cùng cần thiết.

3.2.1. Đối với chi phí NVL trực tiếp

Là một doanh nghiệp, sản xuất nên, chi phí NVL trực tiếp, chiếm tỷ trọng

khá lớn, trong tổng chi phí, sản xuất của, doanh nghiệp. Hiện nay, doanh nghiệp

đang, tính giá NVL, xuất kho theo, phương pháp, đơn giá bình, quân cả kỳ (tháng),

do đó, đến cuối tháng, mới tính được, giá vật liệu, xuất kho. Điều này, sẽ làm cho

công việc, bị dồn vào cuối tháng. Do vậy, theo em doanh, nghiệp nên chuyển, sang

tính giá trị, NVL xuất kho, theo phương pháp, đơn giá bình quân, sau mỗi lần nhập

xuất, việc tính toán này, tuy làm cho lượng công việc kế toán, nhiều hơn nhưng

trong điều kiện, doanh nghiệp sử dụng, kế toán máy và, với trình độ của, các kế

toán viên hiện, nay thì em nghĩ, doanh nghiệp áp dụng, phương pháp tính giá, này

vẫn phù hợp. Việc sử dụng, phương pháp bình quân, sau mỗi lần, có thể xác định

được, giá vốn thực tế, NVL hàng ngày.Từ đó có thể, cung cấp, thông tin liên tục, và

kịp thời, về giá trị hàng, tồn kho, phục vụ cho việc, quản lý và sử dụng, vật tư được

tốt hơn.

3.2.2. Đối với chi phí sản xuất chung

Doanh nghiệp, nên tách riêng chi, phí khấu hao các, loại máy móc, để tính

vào chi phí, sản xuất của, sản phẩm sử dụng, loại mỏy đú. Vì chi phí khấu hao, là

chi phí phát, sinh lớn nhất, trong các khoản chi phí, sản xuất chung tại, doanh

nghiệp. hơn nữa doanh nghiệp, áp dụng phương pháp, trích khấu hao đường, thẳng

nên chi, phí này tương đối, ổn định, đối tượng tính giá, thành được phân thành,

nhiều nên không nhiều nên, việc tính khấu hao máy móc, thiết bị cho từng nhóm,



SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



77



Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



sản phẩm là, thực hiện được.

3.2.3. Về việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

Sản phẩm, dở dang của doanh nghiệp, không nhiều nên cuối, kỳ có thể kiểm

kê để xác, định giá trị sản phẩm, dở dang một cách, chính xác hơn bằng, đếm số

lượng, bán thành phẩm, và chi tiết lẻ hoàn, thành tại mỗi, phân xưởng, từ đó xác

định, giá trị sản phẩm, dở dang theo, đơn giá bình quân.

3.2.4. Biện pháp giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm

Trong giá, thành sản phẩm, của công ty Cổ phần Quốc tế Toàn Hưng thì yếu

tố, chi phí nguyên vật liệu, chiếm tỷ trọng khá lớn, từ 60-70% tổng chi phí sản xuất,

sản phẩm. Do vậy, để tiết kiệm. chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. thì doanh

nghiệp nên. chú trọng trong. công tác thu. mua và bảo quản các. loại nguyên vật

liệu. Doanh nghiệp cần. kiểm nghiệm chất lượng. vật liệu trước. khi nhập kho.

Ngoài yếu tố. chi phí NVL, lực lượng lao động. trong doanh nghiệp đặc biệt.

là lao động, trực tiếp cũng, có vai trò quyết, định tới năng suất, lao động và số

lượng, cũng như chất lượng, sản phẩm, do đó, doanh nghiệp phải, có phương án bố,

trí, sắp xếp lao động, trong cácc khâu, các mắt xích của dây, chuyền sản xuất, hợp

lý, theo đúng trình độ, chuyên môn, tay nghề, năng lực…Bên cạnh đóm doanh

nghiệp nên, chú trọng hơn nữa, các hình thức thưởng, như thưởng tiết kiệm NVL,

thưởng năng, suất lao động cao, thưởng do có, những phát minh, sáng kiến…để

khuyến khích, tinh thần làm việc, của công nhân, đồng thời, cũng cần đề ra, những

biện pháp, xử phạt nghiêm minh, đối với những hành, vi gây ra lãng phí vật tư, và

làm hư hỏng, sản phẩm.

3.2.5. Báo cáo kế toán quản trị

Công ty cần tiến hành phân loại chi phí theo mối quan hệ với mức độ hoạt

động. Cụ thể, công ty nên phân loại chi phí thành biến phí, định phí và chi phí hỗn

hợp. Ngoài ra, Công ty có thể phân loại chi phí theo một số tiêu thức sau: theo chức

năng hoạt động, chi phí được phân chia thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản

xuất. Theo mối quan hệ với kỳ tính kết quản kinh doanh, chi phí được phân chia

thành chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm. Ngoài ra, còn một số cách phân loại chi



SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



78



Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



phí khác, tuy nhiên, trong phạm vi của công ty không cần đề cập tới.

Mặc khác, về các loại báo cáo trên khía cạnh kế toán quản trị, doanh nghiệp

cần lập báo cáo chi tiết hơn, ví dụ: báo cáo bộ phận, báo cáo sản xuất, báo cáo kết

quả kinh doanh theo các phương pháp xác định chi phí để có thể đánh giá và đưa ra

các quyết định phù hợp và kịp thời.

Một số mẫu báo cáo kế toán quản trị Công ty có thể tham khảo như sau

Bảng số 3.1 Mẫu Báo cáo bộ phận

Chỉ tiêu



Toàn

doanh

nghiệp



Chi tiết từng bộ phận

Phân xưởng

cắt



Phân xưởng

xẻ



Phân xưởng

ống



1.Doanh thu tiêu

thụ

2.Biến phí

a.Biến phí sản

xuất

b.Biến phí khác

3. Lợi nhuận góp

4.Định phí bộ

phận

5.Lợi nhuận bộ

phận

6.Định phí chung

7.Lợi nhuận

Bảng số 3.2. Mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp xác định chi

phí toàn bộ

Chỉ tiêu



Số tiền



1. Doanh thu



SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



79



Chuyên đề thực tập chuyên ngành



GVHD: PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang



2. Giá vốn hàng bán

3. Lợi nhuận gộp

4. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

5. Lợi nhuận

Bảng 3.3.Mẫu Báo cáo kết quả kinh doanh theo phương pháp xác định chi phí

trực tiếp

Chỉ tiêu



Số tiền



1. Doanh thu

2. Biến phí

a. Biến phí sản xuất

b. Biến phí khác

3. Lợi nhuận góp

4. Chi phí cố định

5. Lợi nhuận



SVTH: Hà Thị Hươg _ CQ531830



80



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

×