Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.39 KB, 70 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.2.Trụ sở của công ty:
Trụ sở chính : 33C Cát Linh – Đống Đa – Hà Nội.
Điện thoại: 04.7365422 / 04.7365427.
Fax : 04.7365975.
E-mail: vinafco.logistics@vlc.com.vn
Website: www.vlc.com.vn.
Hiện nay VINAFCO đã mở văn phòng đại diện tại các tỉnh thành:
- Tại TP Hải Phòng, chi nhánh đặt tại: 435 Đà Nẵng -TP Hải Phòng.
- Tại TP Vinh-Nghệ An: 75 đường Nguyễn Thái học – TP Vinh.
- Tại TP Hồ Chí Minh: tầng 4 toà nhà Hải Dương, số 33 Lê Quốc Hưng –
phường 12 – Quận 4 – TP Hồ Chí Minh.
2.1.2.3. Ngành nghề kinh doanh.
• Dịch vụ vận tải đa phương thức
Vận tải đa phương thức là loại hình vận tải tiên tiến và hiệu quả nhất với đa
số các loại hàng trên các tuyến trong nước và quốc tế.
Với đội ngũ cán bộ điều hành, giao nhận, vận tải giàu kinh nghiệm, các chi
nhánh trên khắp cả nước, phương tiện phong phú của VINAFCO kết hợp với mạng
lưới nhà thầu phụ mạnh trong nước và trên thế giới, VINAFCO vận tải đa phương
thức từ kho đến kho các loại hàng thông thường, siêu trường siêu trọng, hàng nguy
hiểm độc hại, hàng Container trong nước và quốc tế như sau:
- Vận tải đa phương thức trong nước bằng liên hiệp vận chuyển đường biển,
đường bộ, đường sông, đường sắt, đường hàng không: liên hiệp vận chuyển, bảo
quản và phân phối Soda cho nhà máy kính nổi VFG. Cung ứng nguyên vật liệu
bằng tàu Container của VINAFCO trên tuyến Bắc-Nam.
- Vận tải đa phương thức Quốc tế liên hiệp vận chuyển đường biển, đường sắt,
đường hàng không.
- Vận tải quá cảng sang Lào và Campuchia bằng đường bộ: Là đại lý cuản
hiều hang tàu, hãng hàng không, VINAFCO có dội xe vận chuyển quá cảnh đa
dạng cả về xe thường và xe chở container, đội ngũ lái xe nhiều kinh nghiệm, thông
thuộc mọi tuyến đường, mạng lưới các nhà thầu phụ đặt ở các nước. VINAFCO
hiện đang cung cấp dịch vụ vận tải quốc tế từ kho đến kho và là một trong các
SVTH: Chu Tuấn Sang
18
Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp vận tải quá cảnh hàng đầu qua biên giới Lào – Việt.
Trong xu thế hội nhập Asean, VINAFCO có thể vận chuyển hàng quá cảnh
liên kết các nước theo hành lang Đông – Tây ( Việt Nam – Lào – Thái Lan –
Myanma) và hành lang Bắc – Nam ( Campuchia – Việt Nam – Trung Quốc).
• Các dịch vụ thông quan xuất nhập khẩu hàng hóa
Bao gồm các dịch vụ khai thuê Hải quan và các dịch vụ xuất nhập khẩu ủy
thác.
Với các điểm thông quan nằm tại Bạch Đằng – Hà Nội , Thanh Trì- Hà Nội và
Tiên Sơn – Bắc Ninh, VINAFCO có đội ngũ cán bộ làm thủ tục thông quan và
chuyên gia về xuất nhập khẩu nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình trong công việc, sẵn
sàng giải quyết nhanh chóng và hiệu quả các thủ tục hàng hóa vận tải Quốc tế.
Các dịch vụ khai thuê hải quan bao gồm:
- Tư vấn Hải quan: Giải đáp các vấn đề về Hải quan, tính thuế, ấp mã, áp giá
Hải quan và các chính sách về thuế có liên quan.
- Làm thủ tục thông quan đối với tất cả các loại hàng hóa xuất nhập khẩu:
hàng kinh doanh, hàng đầu tư, hàng quá cảnh, hàng tạm nhập tái xuất, hàng tạm
xuất tái nhập, hàng phí mậu dịch.
VINAFCO cung cấp cho khách hàng dịch vụ giao nhận quốc tế, ủy thác xuất
nhập khẩu hàng hóa đường biển, đường bộ, đường sắt, đường hàng không qua các
cửa khẩu trong nội địa và biên giới trên cả nước.
• Các dịch vụ cung ứng sản phẩm.
Đây là loại hình dịch vụ mới, VINAFCO mới khai thác năm 2003, khi Công ty
hoạt động theo mô hình Logistics.
- Dịch vụ chuyển văn phòng:
Các doanh nghiệp, các cá nhân muốn chuyển văn phòng, tài sản cá nhân đến
nơi làm việc, nơi ở mới. VINAFCO sẽ giúp khách hàng giải quyết các vấn đề như:
đóng gói, vận chuyển, bảo hiểm, hải quan, dù tài sản khách hàng là gì, vận chuyển
bất cứ nơi đâu.
- Kinh doanh vật tư, lương thực:
VINAFCO sẵn sàng cung ứng các mặt hàng nguyên liệu lương thực cho các
nhà máy, các cơ sở sản xuất trong cả nước với chất lượng tốt, giá cả cạnh tranh,
SVTH: Chu Tuấn Sang
19
Khóa luận tốt nghiệp
hàng được giao tại kho của khách hàng với khối lượng theo yêu cầu. Hiện nay
VINAFCO đang cung ứng và bảo quản Soda cho nhà máy kính nổi VFG.
• Kinh doanh kho bãi và các dịch vụ quanh kho
Hiện nay VINAFCO có 3 kho ngoại quan:
+ Tại Hà Nội:
- 936 Bạch Đằng - Hai Bà Trưng.
- Tứ Khoát, Ngũ Hiệp- Thanh Trì
+ Tại Bắc Ninh: Khu Công nghiệp Tiên Sơn - Bắc Ninh.
Với đội ngũ cán bộ công nhân được đào tạo chuyên nghiệp, có nhiều năm kinh
nghiệm, phương tiện và trang thiết bị hiện đại. Các trung tâm tiếp vận của
VINAFCO có thể cung cấp các dịch vụ quanh kho như sau:
- Bảo vệ, bảo quản, quản lý hàng xuất nhập hàng hóa ra vào kho.
- Cung cấp cán bộ điều hành kho và thủ kho hàng.
- Vận chuyển, phân phối hàng hóa từ kho đến các đại lý bán hàng trong cả
nước.
- Cho thuê kho bãi: bao gồm các loại kho hàng thông thường, kho hàng điện
máy, kho hàng thực phẩm, kho hoá chất, kho bảo ôn… phục vụ tối đa nhu cầu dự
trữ và bảo quản hàng hoá của khách hàng.
- Tư vấn thiết kế, lắp đặt, bố trí kho hàng.
- Quản lý kho hàng: quản lý xuất nhập hàng hoá bằng phần mềm quản lý kho
chuyên nghiệp, định vị hàng hoá trong kho, lập các báo cáo xuất nhập tồn về hàng
hoá theo yêu cầu quản lý của khách hàng, vệ sinh, khử trùng kho hàng.
- Xếp dỡ hàng hoá : xếp dỡ bằng thủ công, xe nâng.
- Hoàn thiện sản phẩm: phân loại, đóng gói và dán tem hàng hoá theo yêu cầu
của khách hàng.
- Bảo hiểm: bao gồm bảo hiểm kho hàng và bảo hiểm hàng lưu trữ trong kho.
- An ninh kho hàng: với lực lượng bảo vệ chuyên nghiệp phục vụ 24/24 giờ và
hệ thống thiết bị phòng cháy chữa cháy đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm
ngặt, hàng hoá luôn được bảo vệ trong tình trạng tốt nhất.
Với các dịch vụ này VINAFCO có thể đảm bảo chu trình chọn gói: vận
chuyển hàng từ nơi sản xuất, tiếp nhận đến lưu kho, bảo quản, đóng gói, xếp dỡ,
xuất nhập hàng, phân phối đến các đại lý tiêu thụ.
SVTH: Chu Tuấn Sang
20
Khóa luận tốt nghiệp
Hiên nay VINAFCO đang bảo quản và phân phối cho Công ty TNHH Yamaha
Motor Việt Nam. Lưu kho, bảo quản, phân phối sơn ICI tại trung tâm phân phối
Tiên sơn, Bạch Đằng. Sữa Nestle, Dutch Lady…. tại trung tâm Bạch Đằng.
Ngoài ra VINAFCO còn cung cấp dịch vụ sửa chữa Container, với đội ngũ
công nhân cơ khí lành nghề, trang thiết bị hiện đại, cung ứng cho thị trường dịch vụ
sơn, sửa Container 20’, 40’. Hoán cải Container mở trên và mở cạnh tại trung tâm
phân phối Tiên Sơn - Bắc Ninh.
• Làm thủ tục Hải quan ngoài cửa khẩu
Với đội ngũ cán bộ có kinh nghiệm, nhiệt tình, VINAFCO sẵn sàng giúp
khách hàng giải quyết các thủ tục Hải quan, xuất nhập khẩu hàng hóa một cách
nhanh chóng và thuận tiện nhất.
Ngoài các lĩnh vực kinh doanh chính như trên VINAFCO còn kinh doanh
trong các lĩnh vực khác như:
- Là đại lý mua bán, ký gửi hàng hoá, mua bán nguyên liệu, vật tư máy móc,
thiết bị, phụ tùng, hàng hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng.
- Mua bán vật liệu xây dựng các loại, clinker, cát cam ranh, cát khuôn đúc, đá
vôi, thạch cao, than, xút, phèn, sođa, quặng, các loại lương thực, ngô, sắn, phân bón
và muối các loại…
2.2 Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty.
Công ty TNHH tiếp vận VINAFCO chịu sự quản lý của công ty cổ phần
VINAFCO.
2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty.
2.2.1.1.Chức năng, nhiệm vụ:
- VINAFCO là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, được sử dụng
con dấu riêng.
- Tổ chức hoạt động kinh doanh theo đúng các ngành nghề đã dăng ký kinh
doanh, tuân thủ đúng pháp luật; điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty.
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả và hoành thành nhiệm vụ kế hoạch được giao.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động kinh doanh.
2.2.1.2.Quyền hạn:
- Công ty được phép lập kế hoạch và tiến hành tất cả các hoạt động sản xuất
kinh doanh theo quy định của Giấy chứng nhận kinh doanh và tiến hành các biện
SVTH: Chu Tuấn Sang
21
Khóa luận tốt nghiệp
pháp thích hợp để đạt được các mục tiêu của công ty.
- Công ty có thể tiến hành hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực khác được
pháp luật cho phép và phù hợp với điều lệ của công ty.
2.2.2 Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty
Bảng 2.1.Sơ đồ tổ chức quản lý của công ty tiếp vận Vinafco
2.2.3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban trông công ty.
SVTH: Chu Tuấn Sang
22
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.3.1.Ban giám đốc.
Bao gồm: 1 Giám đốc và 1 Phó giám đốc.
- Giám đốc:
+ Là người điều hành cao nhất các hoạt động của công ty.
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan pháp lý về toàn bộ công tác điều
hành hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc:
+ Là người hỗ trợ cho Giám đốc công ty trong công tác quản lý điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty; chịu trách nhiệm trước Giám đốc về nhiệm
vụ được phân công uỷ quyền.
2.2.3.2. Phòng dự án.
- Vạch ra hướng kinh doanh, tiếp thị và tạo lập mối quan hệ hợp tác với khách
hàng có nhu cầu vận chuyển, tiếp vận. Tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng
lưới tiêu thụ.
- Tổ chức các công tác quản lý, đảm bảo đúng nguyên tắc. Thực hiện đúng các
quy trình tác nghiệp mà hệ thống quản lý chất lượng của công ty đã nêu ra để xây
dựng phương án, tổ chức thực hiện hiệu quả và an toàn các yêu cầu vận chuyển của
khách hàng.
- Lập các hợp đồng, theo dõi các hợp đồng mà công ty đã kí kết.
- Xây dựng mạng lưới các nhà thầu phụ (xếp dỡ, vận chuyển) có năng lực và
tạo mối quan hệ hợp tác cùng phát triển lâu dài với khách hàng.
- Thu nhập, tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng
đối với các dịch vụ mà phòng thực hiện, thông qua đó tự tiến hành hoặc tham mưu
cho Giám đốc các biện pháp để khắc phục và cải tiến chất lượng các dịch vụ do
phòng cung cấp cũng như do các đơn vị khác thực hiện.
- Lập và thực hiện các kế hoạch vận chuyển, xếp dỡ cơ giới, áp tải đảm bảo
chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn và hiệu quả đối với các mặt hàng thường
xuyên và đột xuất của Công ty giao cho.
- Chủ động tiếp thị và tạo lập mối quan hệ hợp tác với các khách hàng để khai
thác hết năng lực, trang thiết bị, đáp ứng yêu cầu của họ.
- Tổ chức trao đổi, tự học tập để mỗi nhân viên trong phòng đều có điều kiện
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, điều hành cũng như
SVTH: Chu Tuấn Sang
23
Khóa luận tốt nghiệp
ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn các chức năng và trách nhiệm đối với các
phần công việc có liên quan đến chất lượng dịch vụ của Công ty.
2.2.3.3.Phòng Kế toán- Hành chính.
* Phần tổ chức hành chính:
- Tập hợp, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình đào tạo nâng
cao tay nghề, bồi dường nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty. Kiểm
soát thực hiện đào tạo và sau đào tạo bồi dưỡng, quản lý hồ sơ đào tạo.
- Tham mưu cho Giám đốc công ty về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và
bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của Công ty.
- Thực hiện các công việc liên quan đến quản lý văn phòng, văn thư, đánh
máy, in ấn, tiếp nhận, cấp phát tài liệu, công văn hành chính nói chung và các tài
liệu của hệ thống quản lý chất lượng nói riêng.
- Lập và thực hiện kế hoạch chăm lo các cơ sở sản xuất, trang thiết bị văn
phòng, phục vụ và quản lý chất lượng môi trường và khuôn viên công ty.
- Quản lý lao động- tiền lương, xây dựng quỹ lương, tham mưu cho lãnh đạo
công ty về phân phối thu nhập và các chi phí hành chính.
- Bảo vệ tài sản, an ninh trong khu vực của công ty.
* Phần tài chính kế toán.
Tham mưu cho Giám đốc, tập hợp hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh.
- Thực hiện đúng chính sách của Nhà Nước về hạch toán tập trung, quản lý
tập trung, điều hành tập trung và quản lý thống nhất toàn công ty.
- Quản lý tài chính, nộp thuế cho Nhà Nước. Đảm bảo việc huy động vốn kịp
thời, thu hồi vốn nhanh gọn để tăng quay vòng vốn. Theo dõi công nợ, tâp trung các
chứng từ của toàn công ty, theo dõi khả năng của khách hàng, thẩm định tình trạng
tài chính của khách hàng.
- Giám sát kế hoạch chi tiêu, các định mức chi tiêu, các định mức Kinh tế- Kỹ
thuật, dự toán, quyết toán.Thực hiện việc thanh toán các khoản thu, chi trên cơ sở
chứng từ hợp lệ.
- Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như kết quả tài chính,
tổ chức hạch toán kinh tế về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đúng
Pháp lệnh kế toán thống kê và các văn bản hướng dẫn của Nhà Nước. Phân tích báo
SVTH: Chu Tuấn Sang
24
Khóa luận tốt nghiệp
cáo quản trị tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Tham mưu cho lãnh đạo Công ty về kế hoạch sản xuất kinh doanh, tài chính,
chi phí, thu nhập, phân phối. Đề xuất với Ban lãnh đạo công ty các biện pháp nhằm
tăng doanh thu, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động trong từng đơn vị của
công ty.
- Tổ chức trao đổi, tự học tập để mỗi nhân viên trong phòng đều có điều kiện
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, điều hành cũng như
ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn các chức năng và trách nhiệm đối với
phần công việc có liên quan đến chất lượng dịch vụ của công ty.
2.2.3.4.Phòng nhân sự.
- Quản lý lao động tiền lương và tuyển dụng đào tạo.
- Thực hiện công tác hành chính quản trị, khen thưởng kỷ luật.
- Thực hiện công tác tuyển dụng và đào tạo nhân lực của công ty. Chủ trì trong
việc tổng hợp tham mưu và đề xuất cho Giám đốc và tổ chức và chiến lược nhân
sự.
- Tham mưu, đề xuất và tổ chức thực hiện công tác lao động tiền lương và các
chế độ chính sách cho người lao động.
- Thực hiện công tác quản trị nhân sự, hành chính quản trị, khen thưởng kỷ
luật của công ty.
2.2.3.5.Các trung tâm tiếp vận hàng hóa:
Bao gồm 3 trung tâm
Trung tâm tiếp vận Bạch Đằng ( rộng 35 000 m2)
Trung tâm tiếp vận Thanh Trì ( rộng 40 000 m2 )
Trung tâm tiếp vận Từ Sơn
( rộng 20 000 m2 )
- Tiếp thị và tạo lập mối quan hệ hợp tác với khách hàng có nhu cầu thuê kho
bãi, bảo quản và phân phối hàng hóa.
- Duy trì, bảo quản kho bãi và hàng hóa trong kho bãi. Tổ chức tốt các công
tác an ninh, phòng chống cháy nổ, lụt bão…. Loại bỏ các mối nguy hại như mối,
mọt, chuột, dột ướt, ẩm, nhiễm bẩn…
- Thực hiện đúng các quy trình tiếp nhận, xuất hàng, vận chuyển phân phối,
bàn giao, các quy định về kiểm tra đối chiếu hàng tồn, cước xếp dỡ, cước vận
chuyển để thông báo chính xác cho khách hàng.
SVTH: Chu Tuấn Sang
25
Khóa luận tốt nghiệp
- Xây dựng mạng lưới các nhà thầu phụ (xếp dỡ, vận chuyển) có năng lực và
tạo lập mối quan hệ hợp tác phát triển lâu dài với khách hàng.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng đối
với các dịch vụ mà trong trung tâm thực hiện, thông qua đó tự tiến hành hoặc tham
mưu cho Giám đốc các biện pháp để khắc phục và cải tiến chất lượng các dịch vụ
do trung tâm cung cấp cũng như do các đơn vị khác đề ra.
- Tổ chức trao đổi, tự học tập để mỗi nhân viên trong trung tâm đều có điều
kiện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng quản lý, điều hành cũng
như ngày càng có khả năng hoàn thành tốt hơn các chức năng và trách nhiệm đối
với các phần công việc có liên quan đến chất lượng dịch vụ của Công ty.
2.2.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 5 năm
từ 2007 tới 2011.
Bảng 2.2 Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 5 năm.
Đơn vị tính: 1000 VNĐ
Chỉ tiêu
Doanh thu
thuần
Lợi nhuận từ
HĐKD
Lợi nhuận
khác
Lợi nhuận
trước thuế
Lợi nhuận sau
thuế
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
63.379.721
71.764.310
93.561.606
138.687.560
142.053.525
1.056.072
1.982.325
2.381.560
2.787.812
3.296.712
1.753.598
1.551.406
726.965
1.835.261
2.696.040
2.809.670
3.553.731
3.108.525
4.623.433
5.992.752
786.707
995.044
870.387
1.294.561
1.677.970
(Nguồn: Báo cáo kiểm toán của công tyTNHH Vinafco)
Đánh giá hoạt động kinh doanh
Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có thể
thấy công ty luôn đạt được hoặc vượt kế hoạch đã đề ra. Doanh thu thuần của công
ty tăng liên tục từ năm 2007 đến 2011. Riêng năm 2009 lợi nhuận có giảm so với
SVTH: Chu Tuấn Sang
26
Khóa luận tốt nghiệp
năm 2008 nhưng đến năm 2010 lại tăng vượt bậc. Sự tăng trưởng vượt mức này
phản ánh nỗ lực của đội ngũ lãnh đạo của công ty cũng như cán bộ công nhân viên
trong công ty trong việc củng cố và xây dựng công ty mặc dù năm 2008 là năm
khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Điều đó chứng tỏ vị trí của công ty trên thị trường
đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay.
Những kết quả đã đạt được của công ty đem lại cho công ty những thế mạnh
và những nhược điểm như sau:
Thế mạnh:
- Thương hiệu VINAFCO trở thành thương hiệu khá quen thuộc trên thị
trường trong nước và một số bạn hàng quốc tế.
- Ngành nghề kinh doanh đa dạng nên có thể giảm thiêu rủi ro ngành.
- Đội ngũ cán bộ có trình độ, kinh nghiệm, năng động, có tinh thần trách
nhiệm, gắn bó với công ty.
- Công ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nhưng mô hình quản lý phù hợp
nên vẫn đạt hiệu quả cao. Đặc biệt công ty cũng rất linh hoạt trong cơ chế quản lý
cho phù hợp với điều kiện trong từng thời kỳ.
Nhược điểm:
- Hoạt động trải đều trên nhiều lĩnh vực làm hạn chế việc phát triển theo
chiều sâu.
- Có đầu tư thêm nhưng vẫn không theo kịp nhu cầu thị trường ( vẫn ít hơn
so với các “đối thủ lớn” cùng lĩnh vực).
Giải pháp:
- Thành lập bộ phận Marketing tận dụng thế mạnh chung cảu tất cả các hoạt
động của công ty.
- Quan tâm hơn nữa tới vấn đề xây dựng thương hiệu.
2.3. Phân tích thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ở
công ty Vinafco
2.3.1 Cơ cấu lãnh đạo.
Ban giám đốc: Gồm 2 người
Giám đốc: Đặng Tiến Thành`(1978)
Phó giám đốc: Đang chờ bổ nhiệm.
Phòng dự án: Gồm 18 người
Trưởng phòng: Nguyễn Trọng Bạn ( 1961)
Phòng kế toán – hành chính nhân sự : Gồm 12 người
Trưởng phòng: Nguyễn Thị Ngân ( 1967)
Trung tâm tiếp vận Bạch Đằng: Gồm 62 người
SVTH: Chu Tuấn Sang
27
Khóa luận tốt nghiệp
Trưởng trung tâm: Hoàng Ngọc Anh ( 1979)
Trung tâm tiếp vận Tiên Sơn: Gồm 34 người
Trưởng trung tâm: Chu Xuân Tú ( 1979)
Phó trung tâm: Lê Hồng Thịnh ( 1982)
Trung tâm tiếp vận Thanh Trì : Gồm 15 người
- Trưởng trung tâm: Âu Đức Phú (1979)
-Phó trung tâm : đang chờ bổ nhiệm
2.3.2. Cơ cấu lao động của công ty.
2.3.2.1 Cơ cấu theo giới tính
Bảng 2.3 Cơ cấu lao động theo giới tính của công ty 3 năm gần đây
ĐVT: người, phầm trăm
Năm 2009
Số
Tỷ trọng
CHỈ TIÊU
Nam
Nữ
Tổng số CBCNV
Năm 2010
Số
Tỷ trọng
Năm 2011
Số
Tỷ trọng
người
(%)
người
(%)
người
(%)
70
54,7
75
54,8
78
54,5
58
45,3
62
45,2
65
45,5
128
100
137
100
143
100
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Công ty TNHH Vinafco)
Cùng với sự phát triển của công ty, quy mô nguồn nhân lực đã có sự gia tăng
đáng kể trong thời gian qua. Số lượng lao động của công ty năm 2010 là 137 người
tăng 9 người so với năm 2009 ( tương ứng 7 % ) và đến năm 2011 tăng 15 người so
với năm 2009 ( tương ứng 11,7 %). Sự gia tăng nhân sự của công ty đã cho thấy
được công ty đã thu hút được lượng lao động trong xã hội.
2.3.2.2 Theo độ tuổi:.
Bảng 2.4 Cơ cấu lao động theo độ tuổi của công ty 3 năm gần đây
ĐVT : người, phần trăm
Số người
18-25
26-35
36-45
46-55
55-60
30( 11nữ)
33( 10 nữ )
26( 7 nữ )
22( 12 nữ )
17( 4 nữ )
SVTH: Chu Tuấn Sang
Số người
23,5
25,8
20,3
17,2
13,2
33( 12 nữ )
33( 20 nữ )
28( 12 nữ )
24( 12 nữ)
18( 2 nữ)
Số người
Tỷ trọng(%)
TIÊU
Năm 2011
Tỷ trọng(%)
CHỈ
Năm 2010
Tỷ trọng(%)
Năm 2009
24,1
24,2
20,4
17,5
13,1
33 (14 nữ)
35(23 nữ )
32( 16 nữ )
24( 10 nữ )
18( 2 nữ )
23
24,5
22,4
16,8
12,6
28