Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (578.39 KB, 70 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Phân tích nhu cầu đào tạo từ các đối tượng sau:
- Nhu cầu người lao động: xuất phát từ đòi hỏi thoả mãn những nhu cầu thiết
yếu để tồn tại và phát triển, mong muốn có được địa vị trong xã hội và cộng đồng.
- Nhu cầu doanh nghiệp.
+ Bù đắp những thiếu hụt như những người về hưu, thiếu.
+ Đáp ứng khả năng thay đổi về khoa học công nghệ, thay đổi mục tiêu, thay
đổi chính sách, mục tiêu cơ bản.
+ Hoàn thiện khả năng của người lao động đồng nghĩa với kích thích người
lao động theo hướng tăng năng suất.
1.2.2. Xác định nhu cầu đào tạo công nhân.
Nhu cầu đào tạo là sự mong muốn cải thiện , nâng cao về thái độ, kiến thức và
kỹ năng làm việc của doanh nghiệp và người lao động so với hiện tại
Xác định nhu cầu đào tạo là quá trình thu thập và phân tích thông tin nhằm
làm rõ hơn nhu cầu đào tạo của từng cá nhân của người lao động và tổ chức.
Mục đích việc xác định nhu cầu đào tạo:
- Nhằm xác định rõ những nhân viên nào cần đào tạo và trọng tâm đào tạo
những gì, bên cạnh đó cần xác định mục tiêu và hướng đào tạo cần thiết cho hoạt
động hiệu quả của công ty.
- Qua đó có thể xem xét liệu việc áp dụng công tác đào tạo theo nhu cầu có
hợp lý và cần thiết đối với cán bộ công nhân viên như sự khác biệt giữa kỹ năng
người lao động hiện có và kỹ năng cần thiết để đáp ứng yêu cầu công việc hiện tại
và trong tương lai như thế nào . Và nó có phù hợp với tình hình hoạt động , định
hướng phát triển của doanh nghiệp hay không, có cải thiện , nâng cao hiệu quả làm
việc của đối tượng tham gia đào tạo hay không? Vì vậy việc đánh giá nhu cầu đào
tạo là một quá trình cần được xác định rõ và làm rõ .
1.2.3. Xác định nhu cầu phát triển năng lực cho quản trị gia.
Việc xác định nhu cầu đào tạo phát triển quản trị gia có một số đặc điểm đặc
thù do tính chất công việc quản trị. Nhu cầu đào tạo các nhà quản trị phụ thuộc trực
tiếp vào chiến lược, chính sách quản trị nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, đặc
biệt là các chính sách tuyển dụng đào tạo kích thích nhân viên. Các chính sách đề
bạt, thăng tiến nội bộ sẽ có nhu cầu phát triển quản trị viên cấp cao, khi đó doanh
SVTH: Chu Tuấn Sang
9
Khóa luận tốt nghiệp
nghiệp sẽ xác định những cán bộ, nhân viên có tiềm năng, ghi lại những điểm mạnh,
điểm yếu trong thực hiện công việc hiện tại và dự đoán khả năng thăng tiến, mức độ
hoàn thành công việc khi được đề bạt lên các chức vụ cao hơn.
1.2.3.1 Xác định mục tiêu đào tạo – phát triển.
Mục tiêu đào tạo là những kết quả cụ thể (có định lượng và định tính) mà một
chương trình đào tạo cần đạt được khi thực hiện xong. Độ phức tạp khi xây dựng
mục tiêu đào tạo phụ thuộc các yếu tố : đặc điểm của chương trình đào tạo, đặc
điểm của người lao động cần đào tạo, đặc điểm của doanh nghiệp … và quan trọng
là phải gắn liền mục tiêu phát triển của doanh nghiệp.
Khi đã có nhu cầu đào tạo và phát triển ta cũng có mục tiêu đào tạo và phát
triển. Nhu cầu nói lên mục tiêu. Tuy vậy, cần chỉ rõ mục tiêu đào tạo và phát triển
vì đây là cơ sở để ta xây dựng các chỉ tiêu đánh giá kết quả đào tạo. Mục tiêu này
càng cụ thể, chi tiết, càng dễ dàng đánh giá chất lượng đào tạo
1.2.3.2 Xác định đối tượng đào tạo.
- Căn cứ vào nhu cầu và động cơ đào tạo của người lao động. Cần phải cân đối
giữa thoả mãn của người lao động với các lợi ích có thể đem lại được cho tổ chức.
Từng đơn vị phải xem xét tính thiết yếu của những người mong muốn được đào tạo
trên nhiều mặt.
- Căn cứ vào tác dụng của đào tạo đối với người lao động có ảnh hưởng đến
công việc. Dự định năng suất của người lao động tăng lên so với trước khi được đưa
đi đào tạo.
- Căn cứ vào khả năng đáp ứng của người được đưa đi đào tạo với bản yêu cầu
công việc của từng đơn vị.
1.2.3.3 Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo.
Việc xây dựng chương trình chỉ là một trong những bước đầu của giai đoạn
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nhưng lại là bước quan trọng nhất do xây dựng
chương trình đào tạo và phát triển hợp lý, phù hợp với nhu cầu mục tiêu của đào
tạo, những phân tích kỹ càng, chính xác làm cho công tác đào tạo đã hoàn thành
được 50%. Chương trình đào tạo là một kế hoạch giảng dạy tổng quát cho thấy
những môn học cần phải dạy và dạy trong bao lâu.
Sau khi xác định các mục tiêu một cách cụ thể, cấp quản trị cần phải lựa chọn
SVTH: Chu Tuấn Sang
10
Khóa luận tốt nghiệp
phương pháp đào tạo thích hợp với chương trình đào tạo, phù hợp với đặc điểm,
tính chất của doanh nghiệp mình, phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị
giảng dạy, điều kiện kinh phí của doanh nghiệp dành cho chương trình đào tạo và
phát triển.
Tuỳ theo từng điều kiện cụ thể mà các doanh nghiệp nên lựa chọn cho mình
phương pháp thích hợp để công tác đào tạo – phát triển nguồn nhân lực diễn ra suôn
sẻ. Doanh nghiệp có thể lựa chọn từ những phương pháp đã trình bày ở trên.
1.2.4. Dự tính về chi phí đào tạo.
Giai đoạn kế tiếp của quá trình đào tạo và phát triển là phải trả lời các câu hỏi?
Chi phí đào tạo lấy từ đâu? những chi phí liên quan đến chương trình đào tạo và
phát triển?
Trước hết doanh nghiệp cần xác định rõ nguồn ngân sách dành cho đào tạo lấy
từ quỹ của Công ty hay do người học tự lúc. Các tổ chức, doanh nghiệp thường có
quỹ đầu tư phát triển và nguồn kinh phí dùng cho đào tạo và phát triển được lấy ra ở
đây. Quy mô doanh nghiệp lớn, hiệu qủa làm ăn tốt thì quỹ này có tỷ trọng lớn, do
đó kinh phí cho đào tạo và phát triển cũng tăng theo và ngược lại. Việc dự tính chi
phí đào tạo và phát triển cần phải làm cẩn thận, cho một con số hợp lý, có sức
thuyết phục. Đây là bước rất quan trọng, đôi khi cả một chương trình đào tạo và
phát triển phải đình đốn ở giai đoạn duyệt chi kinh phí. Một dự án đào tạo phải có
tính khả thi về chi phí, nghĩa là phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tế
của doanh nghiệp, phù hợp giữa chi phí bỏ ra với hiệu quả kinh tế dự án. Kinh phí
dành cho đào tạo có liên hệ mật thiết tới các bước như nhu cầu đào tạo, đối tượng
đào tạo, lựa chọn phương pháp đào tạo và có thể nói một phần nào đó nó quy định
chất lượng hiệu quả của hoạt động đào tạo và phát triển. Số lượng đào tạo nhiều thì
kinh phí cao, số lượng ít thì kinh phí thấp. Phương pháp đào tạo có loại tốn kém có
loại không cần phải tốn kém. Tuỳ theo yêu cầu thực tế doanh nghiệp nên kết hợp
các loại hình đào tạo khác nhau để sử dụng nguồn vốn cho đào tạo và phát triển
hiệu quả nhất.
1.2.5 Lựa chọn và đào tạo giáo viên.
Dù tất cả các công việc trên đã thực hiện tốt nhưng giáo viên giảng dạy không
đủ trình độ hay không có tinh thần giảng dạy… sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
SVTH: Chu Tuấn Sang
11
Khóa luận tốt nghiệp
đào tạo do người học rất dễ bị ảnh hưởng bởi giáo viên. Khi lựa chọn giáo viên cần
chú ý xem nên sử dụng phương pháp nào cho phù hợp. Nếu giáo viên là cán bộ
trong Công ty thì cần xác định xem họ đã có khả năng về sư phạm để truyền đạt
những nội dung cần đào tạo chưa? Nếu chưa có thì có thể gửi đi học một số lớp
huấn luyện về phương pháp giảng dạy. Nếu Công ty không có người giảng dạy mà
phải thuê ở ngoài thì cần phải cân nhắc xem nên lựa chọn giáo viên đó ở đâu? ở
trường nào? họ có trình độ giảng dạy không? Đào tạo giáo viên phải trên cơ sở tập
huấn giúp họ hiểu rõ mục tiêu đào tạo, chương trình đào tạo, đối tượng đào tạo. Khi
giáo viên giảng dạy đã nắm được một số vấn đề cơ bản như vậy chương trình đào
tạo sẽ được thực hiện một cách hiệu quả hơn.
1.2.6. Đánh giá chương trình đào tạo – phát triển nguồn nhân lực.
Sau khi kết thúc đào tạo – phát triển thì việc đánh giá hiệu quả của chương
trình đào tạo – phát triển là hết sức quan trọng. Các cấp quản trị cần thấy rằng đào
tạo – phát triển là một tiến trình liên tục không bao giờ hết. Do vậy nhà quản trị
phải thường xuyên kiểm tra và đánh giá xem chương trình đào tạo có đáp ứng các
nhu cầu và mục tiêu đề ra không. Bên cạnh đó cần phải đánh giá hiệu quả kinh tế
của chương trình này. Trên cơ sở đó tổ chức, sử dụng hợp lý và đánh giá hiệu quả
công tác đào tạo – phát triển, tìm ra những mặt còn tồn tại để từ đó có biện pháp
khắc phục và đưa ra những mô hình đào tạo – phát triển nguồn nhân lực có hiệu
quả, chất lượng cao hơn.
1.2.6.1 . Xây dựng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát
triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp.
Việc đánh giá hiệu quả đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng đang là vấn
đề mà các doanh nghiệp , tổ chức rất quan tâm. Làm thế nào để đánh giá một
chính xác, khách quan và hiệu quả đào tạo dựa trên hệ thống , tiêu chuẩn đánh
giá đã được xây dựng và thiết lập sao cho hợp lý và dễ thực hiện đối với các
doanh nghiệp hiện nay. Hiệu quả của công tác đào tạo không chỉ đánh giá dựa
vào kết quả kỳ thi cuối khóa đo lường được mức độ kiến thức học viên nắm được
mà quan trọng nhất vẫn là việc ứng dụng những kiến thức , kỹ năng đó vào thực
tế , kết quả thực hiện công việc ra sao , cách giải quyết công việc của mình như
SVTH: Chu Tuấn Sang
12
Khóa luận tốt nghiệp
thế nào. Qua đó , doanh nghiệp rút ra được những kinh nghiệm để tổ chức các
khóa đào tạo sau đó với hiệu quả cao hơn.
1.2.6.2 Phân tích thực nghiệm:
Chọn hai nhóm thức nghiệm, ghi lại kết quả thực hiện công việc của mỗi
nhóm trước khi áp dụng các chương trình đào tạo. Chọn một nhóm được tham gia
vào chương trình đào tạo, còn nhóm kia vẫn thực hiện công việc bình thường. Sau
thời gian đào tạo, ghi lại kết quả thực hiện về số lượng và chất lượng công việc của
các hai nhóm đã được đào tạo và chưa được đào tạo rồi phân tích, so sánh két quả
thực hiện công việc của cả hai nhóm với chi phí đào tạo sẽ cho phép xác định mức
độ của chương trình đào tạo. Tuy nhiên phương pháp này đòi hỏi người thực hiện
chương trình mất rất nhiều thời gian, công sức và nó không thể áp dụng cho doanh
nghiệp có chương trình đào tạo lớn.
1.2.6.3 Đánh giá những thay đổi của học viên.
Đánh giá những thay đổi của học viên theo các tiêu thức, phản ứng khả năng,
tiếp thu, hành vi và mục tiêu.
- Đánh giá qua phản ứng: trước hết đánh giá phản ứng của học viên đối với
chương trình đào tạo. Họ có thích chương trình đào tạo không? Nội dung chương
trình có phù hợp với công việc thực tế của họ không? Có xứng đáng với những chi
phí về tiền bạc, thời gian của doanh nghiệp và cá nhân của họ hay không?
Để biết được điều này, chúng ta có thể phỏng vấn trực tiếp hoặc thông qua
bảng hỏi để thấy được phản ứng của họ.
- Khả năng tiếp thu: các nhân viên tham dự các khoá học nên được kiểm tra để
xác định liêụ họ đã nắm vững các nguyên tắc, kỹ năng, các vấn đề theo yêu cầu của
khoá học chưa. Có thể tổ chức thi sau mỗi khoá đào tạo hoặc căn cứ vào bảng điểm
do nhà trường cung cấp cho các học viên sau đào tạo.
- Hành vi thay đổi: nghiên cứu các hành vi của nhân viên có thay đổi gì do kết
quả tham dự khoá học để có kết luận về chương trình đào tạo.
- Mục tiêu: đây là vấn đề quan trọng nhất, học viên có đạt được mục tiêu của
đào tạo không. Dẫu cho học viên có ưa thích khoá học và nắm vững các vấn đề về
lý thuyết, kỹ năng theo yêu cầu, có thay đổi hành vi trong thực hiện công việc
nhưng nếu cuối cùng khoá học viên vẫn không đạt mục tiêu của đào tạo, năng suất,
SVTH: Chu Tuấn Sang
13
Khóa luận tốt nghiệp
chất lượng tại nơi làm việc không tăng thì đào tạo vẫn không đạt được hiệu quả.
1.2.6.4 Đánh giá theo trình độ.
Trong phương pháp đánh giá này thì hiệu quả đào tạo phát triển phụ thuộc vào
từng đối tượng của doanh nghiệp. Đối với người lao động trực tiếp tham giao vào
hoạt động sản xuất kinh doanh thì để đánh giá hiệu quả đào tạo, người ta dựa vào
trình độ lành nghề, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ và năng suất lao động của họ.
Nó biểu hiện ở mặt chất, mặt lượng trình độ đào tạo công việc trước và sau quá
trình đào tạo.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà lựa chọn các chỉ tiêu phù
hợp phản ánh được kết qủa của công tác đào tạo. Đối với công nhân lao động trực
tiếp chỉ tiêu năng suất lao động thường được coi là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu
quả hoạt động đào tạo.
Nếu năng suất lao động của công nhân sau khi đào tạo tăng lên thì chứng tỏ
hiệu quả đào tạo tốt, nếu không thì phải xem xét lại chương trình đào tạo.
Còn đối với cán bộ quản lý doanh nghiệp thì việc đánh giá hiệu quả đào tạo thì
khó có thể lượng hoá được mà chỉ có thể đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá như sau:
+ Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ: Người quản lý đã hiểu sâu sắc những
kiến thức lý luận, thực tiễn và lĩnh vực chuyên môn của mình chưa.
+ Trình độ giao tiếp: Những giao tiếp thông thường bao gồm sự hiểu biết về
tâm lý xã hội của người lao động ở doanh nghiệp mình. Yếu tố tâm lý quản lý có
vai trò quan trọng trong kinh doanh.
+ Năng lực lãnh đạo và tổ chức quản lý: biết tổ chức bộ máy phù hợp với cơ
chế quản lý, biết sử dụng, phát hiện người có năng lực, có trình độ, biết khen
thưởng đúng mức người lao động giúp họ làm việc hiệu quả, năng suất cao. Biết
giải quyết công việc có hiệu quả, nhạy bén và có khả năng tự ra quyết định phù hợp
với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Biết phân tích những tình huống kinh
doanh, thực tế phát sinh trong doanh nghiệp và đưa ra những biện pháp khắc phục
hiệu quả.
1.2.6.5 Kết quả đánh giá của việc đào tạo
Sau khi tiến hành các cách đánh giá và đưa ra kết quả cuối cùng , xác định
hiệu quả cuối cùng, xác định hiệu quả đạt được của đối tượng tham gia đào tạo. Tìm
SVTH: Chu Tuấn Sang
14
Khóa luận tốt nghiệp
hiểu rõ nguyên nhân đạt được kết quả đó, còn tồn tại những hạn chế gì cần khắc
phục. Lưu giữ kết quả trong hồ sơ nhân viên, thông báo kết quả đánh giá tới đối
tượng đào tạo
Tóm lại, việc đánh giá hiệu quả công tác đào tạo – phát triển nguồn nhân lực,
ngoài việc sử dụng những phương pháp nêu trên doanh nghiệp có thể đánh giá bằng
phương pháp đánh giá hiệu quả theo mục tiêu đào tạo, trắc nghiệm, phỏng vấn, thi
hoặc thông qua thái độ, hành vi hay phản ứng của người được đào tạo
1.3 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực.
1.3.1. Chất lượng nguồn nhân lực chưa cao.
Nước ta hiện nay đang tồn tại một nghịch lý là: lao động công nghiệp vừa thừa
lại vừa thiếu. Thừa lao động không được đào tạo hoặc không được đào tạo lại, thiếu
lao động có tay nghề chuyên môn cao, tiếp thu được kỹ thuật hiện đại, vận hành
công nghệ mới. Và điều này chúng ta có thể hiểu được: tuy chúng ta đã chuyển đổi
nền kinh tế được hơn 15 năm nhưng những tàn dư của nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung vẫn còn và lực lượng lao động cũng nằm trong số đó. Hiện nay một lực lượng
lao động rất lớn đã được đào tạo từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung vân đang làm
việc trong các doanh nghiệp, họ đang bị lạc hậu cả kiến thức và tác phong nhưng họ
lại không được đào tạo lại. Còn đội ngũ lao động kế cận do những năm mới chuyển
sang nền kinh tế thị trường nhà nước ta không chú trọng đến công tác đào tạo nghề
dẫn đến sự thiếu hụt và khập khiễng trong đội ngũ lao động. Cụ thể là:
Về cơ cấu ngành nghề, việc đào tạo lao động kỹ thuật nước ta còn rất bất hợp
lý. Nước ta có 577 chuyên ngành hẹp thuộc các ngành kinh tế nhưng có đến 304
chuyên ngành chưa đạt tiêu chuẩn, do chưa có chuyên gia bậc cao làm công tác đào
tạo các chuyên ngành đó. Do vậy nhìn bề ngoài thì có vẻ là đồng bộ về cơ cấu
nhưng nhìn vào thực chất thì rất bất cập.
Về trình độ văn hoá mới có 45% số lao động kỹ thuật tốt nghiệp phổ thông
trung học, 40% hết phổ thông cơ sở và 15% học hết bậc tiểu học. Bên cạnh đó kỹ
thuật và công nghệ hiện đại vài thập kỷ nay đã biến đổi rất nhanh thế mà kiến thức
nghề nghiệp của người lao động hầu như không thay đổi. Phần lớn người lao động
xuất phát từ nhà nông nên tác phong chậm chạp và trình độ hiểu biết thấp kém. Vì
SVTH: Chu Tuấn Sang
15
Khóa luận tốt nghiệp
thế, việc đào tạo nghề cho người lao động là rất cần thiết và góp phần làm giảm nạn
thấp nghiệp chung của toàn xã hội.
1.3.2. Công tác đào tạo trong các doanh nghiệp chưa được quan tâm đúng
mức.
Công tác đào tạo nghề của Nhà nước tuy đã có chuyển biến trong những năm
gần đây nhưng nhìn chung chưa đạt yêu cầu. Hiện nay trong tổng số lao động có tới
gần 25% chưa qua đào tạo nghề. Trong số được đào tạo nghề cũng mới có 20%
được đào tạo về công nghệ mới chất lượng đào tạo nói chung rất kém.
Chính tình hình đào tạo – phát triển của các trường dạy nghề ảnh hưởng rất
lớn đến chất lượng lao động khi họ về làm việc tại doanh nghiệp, đòi hỏi doanh
nghiệp phải có chính sách đào tạo và đào tạo lại lao động để họ đáp ứng yêu cầu
công việc. Bên cạnh đó các doanh nghiệp của chúng ta trong giai đoạn hội nhập và
phát triển đòi hỏi có đội ngũ lao động tốt thì công tác đào tạo và phát triển lại cần
thiết và câp bách hơn bao giờ hết.
Nhưng thực tế lại không được như chúng ta mong muốn: công tác đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vẫn chưa được coi trọng như tác
dụng của nó, nếu như ở các doanh nghiệp có thực hiện công tác này thì cũng chưa
đồng bộ còn nhiều bất cập. Lãnh đạo các doanh nghiệp chưa quan tâm đến công tác
quản trị nhân lực nói chung và công tác đào tạo- phát triển nói riêng cụ thể là hầu
hết các doanh nghiệp ở nước ta hiện nay vẫn chưa có ban, bộ máy lãnh đạo làm
công tác đào tạo và phát triển. Tuy nhiên xu thế hiện nay các doanh nghiệp đang
ngày càng chú trọng đến công tác quản trị nhân lực nói chung và công tác đào tạo –
phát triển nói riêng là điều đáng mừng, là bước đi đúng để các doanh nghiệp chúng
ta đứng vững trên thương trường.
SVTH: Chu Tuấn Sang
16