1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

Chương III: giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.41 KB, 83 trang )


tìm kiếm,tiếp nhận,chọn lọc khách hàng có những dự án khả thi góp phần

phát triển đất nớc,tiến hành mở rộng cho vay thành phần KTNQD trên địa

bàn và ngoài địa bàn Quận

Đẩy mạnh công tác tiếp thị thu hút khách hàng lớn nh: các

DNNN,các Tổng công ty và các đơn vị có hoạt động XNK giao dịch với chi

nhánh,từ đó tạo ra nguồn mở rộng tín dụng trung và dài hạn.

Kết hợp chặt chẽ với các phòng ban chức năng của NHCT Việt

Nam để triển khai nghiệp vụ tín dụng trung dài hạn,phục vụ cho nhu cầu vay

vốn của khách hàng nhanh chóng,thuận tiện.

Tăng cờng bồi dỡng nghiệp vụ,nâng cao trình độ chuyên môn,trình

độ thẩm định khách hàng,thẩm định dự án của cán bộ tín dụng,thực hiện tốt

quy trình thẩm định mới đảm bảo tính chặt chẽ khi làm việc với các DN

ngoài quốc doanh.Tăng cờng các cán bộ có năng lực,bổ sung cho các phòng

kinh doanh đối nội,kinh doanh đối ngoại,phòng kiểm soát nội bộ.Tiếp tục sắp

xếp lao động hợp lý giữa các phòng ban,nâng cao trình độ nghiệp vụ,gắn với

công tác quy hoạch cán bộ một cách hợp lý để đa hiệu quả kinh doanh an

toàn và hiệu quả.

Tăng cờng công tác kiểm tra,kiểm soát nội bộ,gắn liền với việc chấn

chỉnh hoạt động Ngân hàng,đặc biệt với công tác tín dụng,chi tiêu nội

bộ,quản lý kho quỹ,quản lý tài khoản.

Đổi mới phong cách,tác phong giao dịch ở tất cả các bộ phận

nghiệp vụ,đảm bảo xử lý công việc nhanh gọn,an toàn,chính xác với thái độ

hoà nhã,đúng mực và có tinh thần trách nhiệm

3.2/Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung

và dài hạn của Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm.



Xuất phát từ những tồn tại và vớng mắc cũng nh phơng hớng hoạt động

của Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm trong thời gian tới,từ những hiểu biết

của bản thân,em xin mạnh dạn đa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm mở



57



rộng và nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng

Hoàn Kiếm.



3.2.1/Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng trung

và dài hạn tại Ngân hàng Công Th ơng Hoàn Kiếm.

3.2.1.1/Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn trung và dài hạn.

Ngân hàng có thể chuyển một phần vốn ngắn hạn sang tín dụng trung dài

hạn tuỳ thuộc vào tính ổn định của nguồn tiền gửi.

+Trái phiếu Ngân hàng.

Trái phiếu Ngân hàng là một công cụ vay nợ dài hạn trên thị trờng vốn,là

giấy nhận nợ của các Ngân hàng đối với ngời mua(hoặc chủ sở hữu) cam kết sẽ

trả nợ gốc và lãi theo kỳ hạn đã định.Đối với ngời mua,nó là giấy chứng nhận

quyền đầu t và quyền hởng một phần lãi theo số tiền đầu t.Đây là hình thức phổ

biến ở nhiều nơi trên thế giới,nó hấp dẫn hơn các hình thức gửi tiền có kỳ hạn

bởi tính đa dạng trong hình thức trả lãi cũng nh lãi suất huy động.Khi cần phát

hành trái phiếu,để có thể huy động đợc ngời mua,Ngân hàng có thể đa ra mức lãi

suất chiết khấu tại các mốc thời gian khác nhau trớc khi trái phiếu đáo hạn

+Giấy chứng nhận tiền gửi có thể bán lại.

Giấy chứng nhận tiền gửi có thể bán lại là công cụ huy động tiền gửi dài

hạn do Ngân hàng bán cho ngời gửi tiền.Nó thanh toán lãi hàng năm theo một

khoản nhất định và khi hết hạn thì hoàn trả hết giá mua ban đầu.Do có thể bán

lại trên thị trờng nên nó biến việc gửi các khoản dài hạn thành các khoản tiền gửi

ngắn hạn.

+Đồng tài trợ

Việc đồng tài trợ là quá trình cho vay-bảo lãnh của một nhóm các tổ chức

tín dụng(TCTD) cho một dự án,do một TCTD làm đầu mối phối hợp các bên tài

trợ để thực hiện nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất

kinh doanh của các Doanh nghiệp và các TCTD.Các hình thức đồng tài trợ là cho

vay hợp vốn;bảo lãnh,tái bảo lãnh của một TCTD;do nhu cầu phân tán rủi ro của



58



các TCTD;khả năng nguồn vốn của một TCTD không đáp ứng đợc nhu cầu vốn

của dự án.

Theo cách làm truyền thống từ trớc tới nay,các TCTD thờng ngồi chờ

khách hàng đem dự án tới Ngân hàng để xin vay mà không chịu tìm kiếm khách

hàng tiềm năng.Nhất là trong giai đoạn hiện nay,các TCTD Việt Nam hoạt động

trong môi trờng khó cạnh tranh đợc với các chi nhánh của Ngân hàng nớc ngoài

về vốn,công nghệ và cả cách tổ chức quản lý.Do vậy,Ngân hàng Công Thơng

Hoàn Kiếm nên căn cứ vào chỉ tiêu phát triển kinh tế-xã hội của từng ngành kinh

tế,của từng địa phơng,của toàn nền kinh tế,liên kết với các NHTM khác để xây

dựng các phơng án đầu t vốn để chủ động nguồn vốn tín dụng trung dài hạn,chủ

động trong công tác thẩm định,cho vay đúng mục đích,đồng thời quản lý đợc rủi

ro của mình.Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm không chỉ cần liên kết với các

NHTM quốc doanh mà còn cần phải liên kết với các chi nhánh Ngân hàng nớc

ngoài,Ngân hàng liên doanh.Các chi nhánh Ngân hàng nớc ngoài có tiềm lực về

vốn vô cùng lớn nhng do quy định của NHNN nên khả năng cho vay bằng VND

của các Ngân hàng này bị hạn chế.Do đó,NHCT Hoàn Kiếm có thể liên kết với

các Ngân hàng này cho vay bằng VND hay trung gian cho các Ngân hàng

này.Sự liên kết không chỉ giúp cho Ngân hàng mở rộng hoạt động tín dụng mà

còn giúp nâng cao hiệu quả món vay.Bên cạnh đó,trong quá trình liên kết thực

hiện dự án,Ngân hàng và đội ngũ cán bộ tín dụng cũng học hỏi đợc các kinh

nghiệm,cách thức thẩm định dự án,phơng pháp quản lý món vay,phơng pháp

quản lý điều hành hoạt độngĐiều này giúp cho Ngân hàng nâng cao năng lực

riêng của mình trong hoạt động quản trị nói chung và hiệu quả trong hoạt động

tín dụng trung dài hạn nói rịêng.

3.2.1.2/Phát triển các trung tâm dịch vụ và t vấn đầu t.

Trong thời đại hiện nay,khi nền kinh tế đã phát triển,hệ thống thông tin đã

rộng khắp,mạng lới tin học đã đi sâu vào mọi lĩnh vực ngành nghề thì việc đáp

ứng các hiểu biết của Ngân hàng là một lĩnh vực nhằm đánh giá phân tích,dự báo

các thông tin về tình hình kinh tế,xã hội,pháp luật,thị trờng,giá cảLiên quan

59



đến vấn đề đầu t giúp cho các doanh nghiệp đa ra quyết định đầu t một cách

đúng đắn nhất ,sáng suốt nhất.

Cho đến nay hầu nh các Doanh nghiệp ở nớc ta ít hiểu biết về lĩnh vực đầu

t,chính vì vậy đầu t vào các công trình cha thu hút đợc kết quả nh mong

muốn,rủi ro đầu t vẫn còn.Để phổ biến rộng rãi,giải đáp các thắc mắc,Ngân hàng

nên có trung tâm dịch vụ t vấn và đầu t về các công trình,hớng dẫn cố vấn cho

DN,tạo điều kiện cho các DN phát triển nhanh hơn,điều đó cũng làm cho chính

Ngân hàng phát triển,thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế phát triển.

3.2.1.3/Mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực mới thực sự đi vào hoạt

động khoảng hơn 10 năm trở lại đây.Quy mô của các doanh nghiệp thuộc loại

này là không lớn nhng đây là khu vực kinh tế rất năng động và tỏ ra là có tiềm

năng trong những năm tới.



60



Bảng X: D nợ tín dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.

Năm



Tổng d nợ



1999

Số d

Tỷ trọng

502.264



Doanh nghiệp quốc 385.116

doanh

Doanh nghiệp

117.148

ngoài quốc doanh



2000

Số d

Tỷ trọng



%



547.351



76,67%



334.569



23,33%



212.782



2001

Số d

Tỷ trọng



%



620.111



%



61,13%



393.750



63,5%



38,87%



226.361



36,5%



(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001)

Đối với các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh,Chi nhánh chủ yếu là cho

vay ngắn hạn,cha mạnh dạn cho vay trung dài hạn mặc dù nhu cầu về vốn trung

dài hạn của họ là rất lớn.Chính vì vậy mà những năm qua với sự sụt giảm trong

hoạt động kinh tế tại các đơn vị kinh tế Nhà nớc,sự đình trệ trong việc thực hiện

các dự án,trong khi Chi nhánh cha tìm kiếm đợc lĩnh vực cho vay mới đã dẫn đến

sự sụt giảm của tốc độ gia tăng quy mô tín dụng trung và dài hạn.

Trong những năm tới,khu vực kinh tế này đợc đánh giá là có nhiều tiềm

năng phát triển về lĩnh vực hoạt động cũng nh quy mô,thêm vào đó với sự

khuyến khích và tăng cờng công tác cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nớc thì

khu vực kinh tế ngoài quốc doanh sẽ trở thành thị trờng cho vay đầy tiềm năng

đối với các Ngân hàng thơng mại.

Tuy nhiên,việc cho vay các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn tiềm

ẩn nhiều rủi ro vì thực tế ở Việt Nam các doanh nghiệp ngoài quốc doanh(các

công ty t nhân,các công ty trách nhiệm hữu hạn) có thực lực tài chính vững vàng

là không nhiều,rất nhiều đơn vị thuộc loại này đã dùng nhiều phơng pháp khác

nhau nh lập hồ sơ giả,tài sản thế chấp giả,mua chuộc cán bộ ngân hàng để có thể

vay đợc vốn từ ngân hàng và sử dụng vốn sai mục đích,hiệu quả sử dụng vốn ở

các đơn vị loại này cũng không tốt,hiện tợng lừa đảo để chiếm dụng vốn cũng đã

xảy ra.Chính vì những lý do này mà các ngân hàng rất thận trọng khi cho các



61



đơn vị này vay vốn,tâm lý rụt rè và nghi hoặc khi thẩm định hồ sơ tín dụng đã

làm cho quy mô tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này rất nhỏ bé.

Muốn khai thác tốt thị trờng kinh doanh mới mẻ này và tránh bị tụt hậu

so với các Ngân hàng thơng mại khác trong địa bàn thì nhiệm vụ của Ngân hàng

Công Thơng Hoàn Kiếm trong những năm tới là phải luôn theo sát sự biến động

và nhu cầu về vốn của các đơn vị kinh tế thuộc lĩnh vực này,tăng cờng tiếp cận

đối với các đơn vị đó thông qua các hình thức tiếp xúc nh hội nghị khách

hàng,giới thiệu các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng qua các phơng tiện thông

tin đại chúng.Ngân hàng phải mạnh dạn hơn trong các quyết định cho vay đối

với khu vực kinh tế này.Để các khoản vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh thực sự có chất lợng,Ngân hàng cũng nên thay đổi một số quan điểm về

việc thực hiện cho vay;cũng không nên coi tài sản đảm bảo là chỗ dựa an toàn

cho số tiền vay phát ra và tài sản đảm bảo là công cụ nợ duy nhất để đảm bảo

việc thu hồi nợ mà phải giả định t cách của ngời vay cũng nh việc doanh nghiệp

đó sử dụng vốn nh thế nào,khả năng trả nợ ra sao.Bởi vì tài sản thế chấp,cầm

cố,bảo lãnh chỉ là cơ sở để ngân hàng thơng mại có khả năng thu hồi nợ vay khi

doanh nghiệp không còn khả năng trả nợ,song không phải tài sản thế chấp nào

cũng dễ dàng bán ra một cách kịp thời.

3.2.1.4/Thực hiện tốt chiến lợc khách hàng,tích cực tìm kiếm,khai thác

khách hàng để mở rộng tín dụng.

Chính sách tín dụng phải thu hút đợc khách hàng,duy trì và phát triển đợc khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của một ngân hàng thơng

mại.Càng nhiều khách hàng biết đến Ngân hàng thì Ngân hàng có nhiều cơ hội

đầu t lớn hơn,hoạt động tín dụng càng có khả năng mở rộng hơn.Vì vậy trong

thời gian tới,Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm cần tiết tục đẩy mạnh công tác

khách hàng,tổ chức hội nghị khách hàng,tổ chức tuyên truyền sâu rộng về Ngân

hàng Công Thơng Hoàn Kiếm và lợi ích của khách hàng khi vay vốn tại Ngân

hàng.Coi lợi ích của khách hàng là lợi ích của chính bản thân Ngân hàng,tạo

điều kiện thuận lợi cho khách hàng bằng một chính sách lãi suất,phí dịch vụ

62



thấp,có khả năng cạnh tranh với các Ngân hàng khác và sớm ban hành quy chế

về hoa hồng của hệ thống.Tiến hành đa dạng hoá và nâng cao chất lợng các dịch

vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng,thực hiện chính sách u đãi về lãi

suất,phí dịch vụ thấp cho khách hàng thực hiện giao dịch trọn gói với Ngân hàng

từ khâu vay vốn,kinh doanh ngoại tệ,thanh toán xuất nhập khẩu Ngoài ra Ngân

hàng cần chủ động tìm kiếm dự án đầu t,đặt quan hệ tín dụng với những đơn vị

kinh tế làm ăn có hiệu quả và uy tín chứ không ngồi chờ khách hàng đến xin

vay.Ngân hàng không chỉ đợi khách hàng đến xin vay vốn rồi mới thẩm định mà

cần thẩm định ngay từ khi doanh nghiệp đó xuất hiện trên thị trờng để phân tích

nhu cầu và năng lực của họ,đặt mối quan hệ với họ,tiếp cận ngay khi họ có nhu

cầu là Ngân hàng có thể sẵn sàng đáp ứng với thời gian ngắn hơn,làm tăng tính

cạnh tranh mà không sợ là quyết định vội vã.Để chủ động tìm kiếm dự án đầu t

thì vấn đề thông tin đóng vai trò cực kỳ quan trọng.Ngân hàng cần nắm đợc các

chính sách phát triển kinh tế của đất nớc,các kế hoạch đầu t của ngành,của doanh

nghiệpthông qua các mối liên hệ,qua các cơ quan của nhà n ớc,Bộ kế hoạch và

đầu t,các tổ chức hiệp hội ngành nghề.

Để công tác thu hút khách hàng có hiệu quả thì Ngân hàng cần phải tiến

hành phân loại,đánh giá khách hàng trên cơ sở đó có các chính sách biện pháp u

đãi thích hợp.Ngân hàng tiến hành đánh giá,phân loại khách hàng theo các tiêu

chuẩn về năng lực tài chính,về vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng

cũng nh khả năng quản lý,khả năng thích nghi với môi trờng kinh doanh của bộ

máy quản lý.

3.2.1.5/Tăng cờng huy động vốn trung dài hạn.

Trong những năm gần đây,nền kinh tế nớc ta đã đi dần vào ổn định,hoạt

động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm đợc cải

thiện đáng kể phù hợp với sự đổi mới theo hớng Công nghiệp hoá-Hiện đại

hoá.Đó là việc Ngân hàng thay đổi cơ cấu đầu t theo hớng nâng dần tỷ trọng cho

vay trung và dài hạn,do đó đòi hỏi nguồn vốn cho vay trung dài hạn cũng phải đợc tăng cờng.Tuy nhiên thực tế nguồn vốn cho vay trung dài hạn vẫn còn nhỏ bé

63



so với tổng nguồn vốn huy động.Điều này có thể gây khó khăn cho Ngân hàng

về khả năng thanh toán hay về lãi suất.Nâng cao chất lợng tín dụng trung và dài

hạn đòi hỏi Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm phải có nguồn vốn tơng đối ổn

định.Để mở rộng nguồn vốn cho vay,Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm cần

tiến hành:

-Đối với vốn tự có,Ngân hàng phải chuyển đủ phần lợi nhuận vào vốn tự

có sau khi đã trích lập các quỹ,tập trung giải quyết nợ quá hạn,tài sản thế

chấp,cầm cố.

-Về nguồn vốn hoạt động từ dân c và các tổ chức kinh tế,Ngân hàng cần

mở rộng mạng lới chi nhánh,phát hành trái phiếu,huy động tiền gửi tiết kiệm dài

hạn với mức lãi suất hợp lý.Đồng thời tiến hành mua bảo hiểm tiền gửi tạo sự an

tâm cho ngời gửi tiền khi xa rời tiền vốn trong một thời gian dài.

-Đối với các doanh nghiệp thờng xuyên có số d tiền gửi lớn,cần có chính

sách u đãi về lãi suất tiền gửi,nâng cao chất lợng phục vụ của Ngân hàng,đảm

bảo thanh toán nhanh chóng kịp thời



3.2.2/Giải pháp nâng cao chất l ợng tín dụng trung

và dài hạn tại Ngân hàng Công Th ơng Hoàn Kiếm

3.2.2.1/Hoàn thiện chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng của một Ngân hàng thơng mại là một hệ thống các

biện pháp liên quan đến việc khuyếch trơng tín dụng hoặc hạn chế tín dụng đểđạt

mục tiêu đã đợc hoạch định của ngân hàng đó và hạn chế rủi ro,đảm bảo an toàn

trong kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.Đồng thời chính sách tín dụng còn là

một bản hớng dẫn để các cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình.

Tín dụng trung và dài hạn có thời hạn dài lại chịu ảnh hởng của rất nhiều

nhân tố,do đó cần thiết phải xác định chiến lợc tín dụng đúng đắn.Xuất phát từ

tình hình thực tế của Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm,theo em chính sách tín

dụng trung và dài hạn cần tập trung vào các nội dung chính sau:



64



Ngân hàng tiếp tục củng cố tăng cờng và mở rộng hoạt động tín

dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu và các tổng công ty

90-91.Đấy là khách hàng truyền thống,có quan hệ thờng xuyên với Ngân

hàng và nhu cầu đổi mới công nghệ,mở rộng sản xuất thờng xuyên.

Đa dạng hoá các hình thức đầu t dài hạn.Bên cạnh hoạt động cho

vay trung và dài hạn,Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm tiếp tục phát huy

các thành tựu đã đạt đợc trong hoạt động đồng tài trợ và thuê mua.Đây là các

hình thức khác của tín dụng trung và dài hạn góp phần giải quyết các khó

khăn về cho vay,về yêu cầu sử dụng vốn,cũng nh khả năng thu hồi các khoản

cho vay và mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng.

Tăng cờng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh.Mặc dù quy định về cho vay thành phần kinh tế này đòi hỏi rất cao và

chặt chẽ nhng không vì thế mà Ngân hàng không cho vay,thờ ơ với khách

hàng mà cần phải linh hoạt,nhạy bén,biết nhìn nhận đâu là khách hàng đáng

tin cậy,có khả năng trả nợ để có quyết định cho vay chính xác.

Ngân hàng cần quan tâm hơn nữa đến cơ cấu tiền cho vay,cần phải

có những u đãi hơn đối với những khách hàng vay bằng nội tệ,ví dụ nh ngoài

u đãi về lãi suất sẽ đợc nhận thêm một số dịch vụ khuyến mãi của Ngân hàng

3.2.2.2/Đơn giản hoá các thủ tục cho vay.

Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm nên đơn giản hoá các thủ tục vay

vốn,đẩymạnh quá trình điều tra xét duyệt cho vay đối với các dự án có hiệu

quả.Nhìn chung,khách hàng đi vay bao giờ cũng ngại thủ tục xét duyệt cho vay

quả rờm rà.

Trong các khách hàng vay vốn trung dài hạn của Ngân hàng chủ yếu là

khách hàng truyền thống lâu dài từ trớc đã tham gia vay vốn ngắn hạn của Ngân

hàng.Vì vậy giữa bộ hồ sơ vay vốn trung dài hạn với bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn

có một số điểm trùng nhau nh: Báo cáo thực trạng tài chính của Doanh

nghiệp;báo cáo quyết toán của doanh nghiệpDo đó Ngân hàng có thể đơn giản

hai thủ tục này khi mà doanh nghiệp cha có đủ thì hoàn toàn có thể áp dụng dựa

65



vào bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn vì trong nghiệp vụ vay vốn ngắn hạn,cán bộ tín

dụng vẫn thờng xuyên kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp.Tuy vậy

việc dựa vào bộ hồ sơ vay vốn ngắn hạn chỉ thờng dùng cho các doanh nghiệp có

quan hệ thờng xuyên với Ngân hàng,còn đối với đơn vị lần đầu thì phải đảm bảo

đầy đủ thủ tục.Việc đơn giản hoá nh vậy sẽ làm khách hàng không ngần ngại khi

đặt quan hệ vay vốn với Ngân hàng.Việc các thủ tục xét duyệt đơn giản cũng sẽ

tạo điều kiện cho Ngân hàng điều tra có trọng điểm,không mất thời gian tìm hiểu

quá lâu.Đơn giản không có nghĩa là qua loa,hời hợt.Đó là nguyên tắc của Ngân

hàng trớc khi điều tra cho vay.

3.2.2.3/Nâng cao chất lợng công tác thẩm định tài chính dự án đầu t.

Sau khi đã có một chiến lợc đúng đắn về tín dụng và một công tác khách

hàng tốt thì việc tiếp theo cần làm là biến những điều tốt đó thành hiện

thực,thành lợi nhuận cho Ngân hàng.Để làm đợc điều đó,công tác thẩm định dự

án đầu t chính là đầu mối quyết định chất lợng của một khoản vay ra.Đối với

việc thẩm định dự án đầu t,thẩm định về phơng diện tài chính là quan trọng

nhất.Để nâng cao chất lợng thẩm định tài chính dự án đầu t cần chú ý tới các vấn

đề sau:

Đổi mới quy trình tín dụng

Để hạn chế tối đa các yếu tố chủ quan và các biểu hiện tiêu cực trong việc

thẩm định xét duyệt cho vay,đảm bảo tính khách quan,vô t,kịp thời phát hiện các

khách hàng kém hiệu quả,các dự án kém khả thi.Ngân hàng cần cải tiến và đổi

mới quy trình thẩm định và xét duyệt cho vay,kiểm tra giám sát tình hình cho

vay luân chuyển vốn vay.

Theo quy trình tín dụng,hồ sơ cho vay trớc khi trình lãnh đạo ký duyệt cần

phải đợc kiểm tra,xem xét toàn diện,chính xác và khách quan từ khâu nộp hồ

sơ,phân tích năng lực quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp,khả năng về tài

chính,kết quả kinh doanh của doanh nghiệp,tính khả thi của dự án,tính hợp lý và

giá trị các tài sản thế chấp,biện pháp thu hồi nợDo vậy,nếu để một cán bộ tín

dụng đảm nhận tất cả các khâu nh hiện nay thì sẽ không tránh khỏi sai sót do

66



trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm của mỗi cán bộ tín dụng là khác nhau.Vì

vậy,phòng kinh doanh có thể chia ra làm hai bộ phận:

+Bộ phận quản lý doanh nghiệp có trách nhiệm hớng dẫn khách hàng làm

thủ tục và điều kiện vay vốn,tiếp nhận các hồ sơ vay vốn của khách hàng,phân

loại hồ sơ để xem xét,đánh giá.Bộ phận này chuyên quản lý doanh nghiệp,thỡng

xuyên theo dõi,kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay,tài sản thế chấp,kết quả sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp,những thuận lợi khó khăn để từ đó đề xuất ý

kiến,biện pháp giải quyết đối với từng phơng án vay vốn.Bộ phận này định kỳ

xuống doanh nghiệp làm việc để nắm rõ tình hình thực tế về báo cáo cho lãnh

đạo và bộ phận thẩm định để theo dõi chỉ đạo.

+Bộ phận thẩm định dự án độc lập với bộ phận quản lý doanh nghiệp,bộ

phận này chủ yếu làm việc tại Ngân hàng,có nhiệm vụ phân tích xem xét dự án

vay vốn về mọi mặt,phân tích khả năng trả nợ của khách hàng.Bộ phận này có

thể xuống doanh nghiệp nắm tình hình thực tế và kiểm tra đánh giá tài sản thế

chấp,cầm cố khi thẩm định dự án,căn cứ vào ý kiến đề xuất của bộ phận quản lý

doanh nghiệp để đa ra phơng án xử lý các vụ việc liên quan đến vốn vay.Trong

bộ phận thẩm định dự án ngân hàng nên tuyển thêm một số cán bộ am hiểu sâu

về một lĩnh vực cụ thể nh điện,máy móc thiết bị,giao thông xây dựngđể giúp

cho công tác thẩm định đánh giá về các yếu tố kỹ thuật đợc đúng đắn và chính

xác,nhanh chóng.

Một trong các biện pháp quản lý chất lợng tín dụng là thực hiện tốt quy

trình quản lý tín dụng.Nếu một công đoạn nào thực hiện không đúng quy định sẽ

ảnh hởng đến công đoạn sau và kết quả của toàn bộ công việc.Vì vậy cần có sự

phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận trên.

Hệ thống chỉ tiêu đầy đủ rõ ràng.

Hệ thống chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án đầu t phải vừa đủ và có mối

liên hệ chặt chẽ với nhau,để phản ánh hiệu quả dự án đợc toàn diện,chính xác.Hệ

thống chỉ tiêu đó tựu chung chia làm hai nhóm:Một nhóm phản ánh khả năng

sinh lợi của dự án,nhóm kia phản ánh độ rủi ro của dự án.Còn xuất phát từ đặc

67



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

×