Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.41 KB, 83 trang )
Bảng II: Doanh số cho vay và doanh số thu nợ trung dài hạn
tại NHCTHK.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
1999
2000
413.422
971.578
1.385.000
447.093
1.043.217
1.490.310
469.511
1.220.595
1.690.106
491.555
1.203.464
1.695.019
Chỉ tiêu
Doanh số cho vay trung dài hạn
Doanh số cho vay ngắn hạn
Tổng doanh số cho vay
Doanh số thu nợ trung dài hạn
Doanh số thu nợ ngắn hạn
Tổng doanh số thu nợ
2001
650.460
1.266.040
1.916.500
638.309
1.185.431
1.823.740
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2001,2002)
Bảng III: Tình hình d nợ trung dài hạn tại Ngân hàng công thơng
hoàn kiếm
Đơn vị:Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
31/12/1999
Số d
31/12/2000
Tỷ trọng
Số d
Tỷ trọng
31/12/2001
Số d
Tỷ trọng
D nợ ngắn hạn
352.321
70,15%
395.308
72,22%
409.648
66,06%
D nợ trung dài hạn
149.943
29,85%
152.043
27,78%
210.463
33,94%
Tổng d nợ
502.264
547.351
620.111
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 1999,2000,2001)
Qua bảng trên,ta có thể thấy quy mô cho vay trung dài hạn của Chi nhánh
ngày càng đợc mở rộng và phát triển cùng với sự tham gia vay vốn cho các công
trình,các dự án của các công ty lớn nh dự án sửa chữa nhà xởng,trang bị thêm
38
máy móc thiết bị của các công ty;dự án đầu t tầu 3.500 tấn của Tổng công ty
Công nghiệp tàu thuỷ;dự án trang bị cẩu-TCL lắp máy VN;dự án đầu t dây
chuyền sản xuất bao bì nhựa và hàng loạt các dự án đầu t thiết bị duy trì sản xuất
của TCT Than Việt Nam;dự án xây dựng nhà máy chế biến của TCT Dầu khí
Việt Nam..Đây chính là nguyên nhân dẫn đến doanh số cho vay trung dài hạn
tăng lên hàng năm.Bên cạnh đó doanh số thu nợ trung dài hạn của Ngân hàng
giảm là do các khoản vay thời hạn dài và chỉ mới đợc giải ngân trong 1-2 năm
gần đây.Điều này cũng làm cho tổng d nợ tăng lên.
Những khách hàng lớn của Ngân hàng có d nợ lớn là các doanh nghiệp
Nhà nớc sản xuất có hiệu quả nh:TCT Than VN; TCT Điện lực; Công ty Xây
Dựng Sông Đà I;Công ty hoá chất ..
Tìm đợc những dự án cho vay khả thi,thiết lập đợc mối quan hệ tốt với
những khách hàng lớn truyền thống và đạt đợc những kết quả nh trên,ta có thể
phần nào khẳng định công tác tín dụng trung dài hạn tại Ngân Hàng Công Thơng
Hoàn Kiếm trong năm 2001 vẫn đạt đợc kết quả tích cực
*Về cơ cấu tín dụng.
Xét cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay,ta thấy tín dụng ngắn hạn thờng xuyên có tỷ lệ cao(trên dới 70%) và tỷ lệ này có xu hớng giảm xuống trong
năm 2001(66,06%).Tỷ trọng cho vay trung dài hạn tăng lên 33,94% trong tổng
d nợ tín dụng do d nợ tín dụng trung dài hạn tăng nhanh hơn so với ngắn hạn
.Việc tập trung cho vay chủ yếu vào các Công ty liên doanh và 100% vốn nớc
ngoài có mặt hàng và sản phẩm đợc sản xuất với công nghệ cao,có khả năng xuất
khẩu,có tình hình tài chính lành mạnh là nguyên nhân làm cho d nợ tín dụng
trung dài hạn tăng nhanh và đó là một điều đáng khích lệ,thể hiện sự cố gắng vợt
bậc của Chi nhánh.
Xét theo cơ cấu loại tiền vay,tình hình hoạt động tín dụng trung dài hạn
diễn ra nh sau:
Bảng IV: Cơ cấu tín dụng phân loại theo tiền vay
Đơn vị: Triệu đồng
39
Năm
1999
2000
Số d
Tỷ
Số d
Chỉ tiêu
Tổng d nợ TDH
149.943
trọng
100%
152.043
Cho vay bằng
5427,94
3,62%
144.515,06
96,38%
2001
Tỷ trọng
Số d
Tỷ
100%
210.463
trọng
100%
15.964,5
10,53%
4.735,42
2,25%
136.078,5
89,5%
ngoại tệ quy
vnd
Cho vay bằng
205.727,58 97,75%
VND
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh 1999, 2000, 2001)
Tại thời điểm 31/12/2001,d nợ tín dụng trung dài hạn đạt 210.463 triệu
đồng,tăng 38,42% so với năm 2000.Trong đó d nợ tín dụng bằng ngoại tệ chỉ đạt
4.735,42 triệu đồng,giảm 70,34% so với năm 2000.Nguyên nhân của việc d nợ
tín dụng bằng ngoại tệ giảm mạnh là do việc điều chỉnh lãi suất của NHCT,lãi
suất cho vay giảm đã khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn bằng VND thay vì
bằng ngoại tệ.Mặt khác các doanh nghiệp khi vay vốn bằng ngoại tệ có tâm lý sợ
rủi ro do biến động tỷ giá nên thích vay VND để mua ngoại tệ mặc dù về tỷ giá ít
đợc Ngân hàng xem xét khi thẩm định dự án đầu t.Đây cũng là một thiếu sót
trong quy trình thẩm định cho vay ở Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm.
*Xét cơ cấu tín dụng theo đối tợng cho vay.
40
Bảng V: Cơ cấu tín dụng trung dài hạn theo đối tợng cho vay
Đơn vị: triệu đồng
Năm
1999
Số d
2000
Tỷ
Số d
trọng
2001
Tỷ
Số d
trọng
Tỷ
trọng
Tổng d nợ
502.264
%
547.351
%
620.111
%
Doanh nghiệp quốc
385.116
76,67%
334.569
61,13%
393.750
63,5%
doanh
Doanh nghiệp ngoài
117.148
23,33%
212.782
38,87%
226.361
36,5%
quốc doanh
Tổng d nợ TDH
149.943
%
152.043
%
210.463
%
Doanh nghiệp quốc
113.807
75,9% 118.426,3
77,89% 169.064,9
80,33%
doanh
Doanh nghiệp ngoài
36.136
24,1%
22,11%
19,67%
33.616,7
41.398,1
quốc doanh
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh 1999,2000,2001)
Khách hàng của Ngân hàng CTHK bao gồm nhiều thành phần kinh tế
khác nhau nh: Doanh nghiệp Nhà nớc;hợp tác xã;công ty liên doanh,t nhân và
các tổ chức nớc ngoài ở Việt NamCho vay khu vực kinh tế Nhà n ớc chủ yếu
tập trung vào cho vay các dự án khả thi,hiệu quả của các Tổng công ty lớn nh
TCT Than VN;TCT Điện lực; Công ty Xây dựng Sông Đà;Công ty hoá chất
Sau sự chững lại của năm 2000,d nợ tín dụng đối với khu vức ngoài quốc
doanh năm 2001 lại có xu hớng tăng lên,đạt 393.750 triệu đồng,tăng
17,69%.Đồng thời,d nợ cho vay trung dài hạn cũng tăng ở cả hai khu vực với
mức tăng ở khu vực quốc doanh là 42,76% và khu vực ngoài quốc doanh là
23,15%.
Nhìn vào bảng trên ta thấy năm 2001,tỷ trọng d nợ trung dài hạn khu
vực doanh nghiệp ngoài quốc doanh có sự giảm sút so với năm 2000..Nguyên
nhân là do một số thực trạng của nền kinh tế nh:môi trờng pháp lý cha đồng
41
bộ,hiện tợng giảm phát kéo dài khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản
xuất kinh doanh đã khiến Ngân hàng không tìm kiếm đợc nhiều dự án khả thi để
cho vay,bên cạnh đó là chính sách tập trung cho vay trung dài hạn theo hớng:
Đầu t trọng điểm cho các dự án quốc gia của các Tổng công ty ,các doanh
nghiệp lớn với phơng châm an toàn,hiệu quả. Tỷ trọng cho vay trung dài hạn đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cha cao là một điều mà Ngân hàng cần
phải khắc phục và mở rộng bởi bộ phận doanh nghiệp ngoài quốc doanh là bộ
phận năng động và có một vị thế đáng kể trong nền kinh tế.
Bên cạnh đó,sự ra đời của thị trờng chứng khoán trong vừa qua có thể
làm cho khả năng cho vay của Ngân hàng Công thơng Hoàn Kiếm đối với các
doanh nghiệp,các Tổng công ty lớn cũng nh các dự án quốc gia có khả năng bị
giảm sút vì các đơn vị này có khả năng huy động vốn trên thị trờng chứng khoán
rất lớn.Vì vậy,trong thời gian tới,Chi nhánh cần chú ý mở rộng và nâng cao chất
lợng hoạt động cho vay đối với khu vực ngoài quốc doanh,tạo thu nhập cho Ngân
hàng và bình đẳng chung cho mọi thành phần kinh tế.
2.2.2/Nợ quá hạn.
Giống nh các tổ chức tín dụng khác trong lĩnh vực kinh doanh tiền
tệ,Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm cũng phải đối mặt với những khó khăn
trong việc cho vay và thu hồi nợ từ các tổ chức kinh tế,đôi khi đó cũng là những
rủi ro lớn gây ảnh hởng tới hoạt động của Ngân hàng.Vấn đề đầu tiên trong rủi
ro tín dụng của Ngân hàng đợc biểu hiện trực tiếp đó là nợ quá hạn và nợ khó
đòi.
Nợ quá hạn là chỉ tiêu phản ánh chất lợng tín dụng trung dài hạn.ở
những nớc có nền tài chính phát triển,một ngân hàng đợc đánh giá là có chất lợng tốt khi có tỷ lệ nợ quá hạn chiếm từ 1-2% tổng d nợ của ngân hàng.Trong
hoạt động thanh tra,kiểm soát của Ngân Hàng Nhà Nớc tỷ lệ nợ quá hạn so với
tổng d nợ thấp hơn 5% là chấp nhận đợc.
42
Tình hình nợ quá hạn ở Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm diễn ra nh
sau:
Bảng VI: Tình hình nợ quá hạn tại Ngân hàng Công Thơng Hoàn
Kiếm
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
31/12/1999
Số d
Tỷ trọng
Tổng d nợ
502.264
Nợ quá hạn
37.364
31/12/2000
Số d
Tỷ
trọng
547.351
7,44%
31.395
5,73%
31/12/2001
Số d
Tỷ trọng
620.111
17.430
2,81%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh)
Bảng VII: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn tại Ngân Hàng Công
Thơng Hoàn Kiếm.
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
1999
2000
2001
Nợ quá hạn
Nợ ngắn hạn
Nợ trung dài hạn
32.133,04
26.999,7
14.989,8
5.230,96
4.395,3
2.440,2
(Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh 1999, 2000, 2001)
Nhìn chung tỷ trọng nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng tại Ngân Hàng
Công Thơng Hoàn Kiếm tơng đối an toàn,nợ quá hạn phát sinh ở mức thấp và
giảm dần theo từng năm,đặc biệt trong năm 2001 nợ quá hạn đợc giữ ở mức thấp
là 2,81%.D nợ quá hạn chủ yếu là của các khoản cho vay trớc năm 1998.Trong
cơ cấu nợ quá hạn,nợ quá hạn trung dài hạn năm 2001 là 2.440,2 triệu
đồng,giảm 1955,1 triệu (44,48%) so với năm 2000 và chiếm 14% trong tổng d
nợ quá hạn.
43
Nguyên nhân nợ quá hạn trong hệ thống Ngân hàng Công Thơng giảm
mạnh trong những năm gần đây là do NHCT đã thực hiện chỉ thị 08 của Thống
đốc NHNN cho phép hạch toán chuyển sang tài khoản 39 đối với d nợ cho vay
đối với các đơn vị đang bị khởi tố,thực hiện khoanh nợ,giãn nợ,xoá nợ.Đây là
giải pháp tình thế tháo gỡ khó khăn trớc mắt cho Ngân hàng song không vì thế
mà ta phủ nhận nỗ lực to lớn của Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm trong việc
hạ thấp nợ quá hạn.Đó là việc Chi nhánh đã tập trung vào việc khắc phục,giải
quyết vấn đề nợ quá hạn,cho vay,đảo nợ,xiết nợ cũng nh nhiều cố gắng trong
quản lý điều hành,đổi mới lề lối làm việc,cải tiến quy trình thẩm định và xét
duyệt cho vay nhằm nâng cao chất lợng tín dụng,tăng cờng kiểm tra,giám sát
quá trình vay vốn và sử dụng vốn,nắm sát tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng làm hiệu quả hoạt động của mình.
Nếu nh coi việc cho vay là mặt tích cực thì nợ quá hạn sẽ là mặt trái cho
ta cái nhìn toàn diện về kết quả tín dụng của Ngân hàng.Điều đáng nói là mặc dù
Ngân hàng đã phải chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của các Ngân hàng nớc ngoài
về mặt tài chính,các ngân hàng nớc ngoài dám cho các dự án khả thi vay mặc dù
một số điều kiện khác không đủ và họ có một nguồn tài trợ rất lớn của ngân
hàng mẹ ở nớc ngoài đủ để có thể bù đắp nếu rủi ro xảy ra nhng tỷ trọng Nợ quá
hạn/Tổng d nợ có xu hớng giảm nhanh qua các năm từ 7,74% năm 1999 xuống
còn 5,73% năm 2000 và 2,81% năm 2001 cho thấy nợ quá hạn tại Chi nhánh có
dấu hiệu khởi sắc.
Nếu nh trong năm 1999 nợ quá hạn ngắn hạn của NHCT Hoàn Kiếm là
32.133,04 triệu đồng thì sang năm 2000 xuống còn 26.999,7 triệu và đến năm
2001 là 14.989,8 triệu đồng.Song song với nó là sự giảm xuống của nợ quá hạn
trung dài hạn.Trong năm 1999 là 5.230,96 triệu đồng và giảm cho đến năm 2001
là 2.440,2 triệu trong khi tỷ lệ cho vay trung dài hạn mặc dù chiếm tỷ trọng ch a
cao trong hoạt động cho vay của Chi nhánh nhng đang có sự tăng trởng và phát
triển.Điều này cho thấy trong những năm gần đây NHCT Hoàn Kiếm đã có
44
những nỗ lực rất đáng ghi nhận trong việc nâng cao chất lợng của các khoản cho
vay trung dài hạn.
Tuy nhiên một hạn chế của Chi nhánh là nợ khó đòi chiếm tỷ trọng tơng
đối cao so với mức nợ quá hạn,chiếm từ 60% năm 1999 và giữ ở mức 58% ở các
năm 2000 và 2001.Nguyên nhân của thực trạng trên là do trong giai đoạn
1994,1995,1996 Ngân hàng thực hiện mở rộng cho vay thành phần kinh tế ngoài
quốc doanh.Sự mở rộng này diễn ra quá ồ ạt,chủ yếu quan tâm đến tăng quy mô
nên các khoản vay nằm ngoài tầm quản lý của Ngân hàng.Đến khi các doanh
nghiệp này làm ăn thua lỗ,phá sản đã đẩy số nợ không thu hồi của Ngân hàng
lên cao.Một nguyên nhân nữa là ảnh hởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới và các nớc trong khu vực đã khiến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp nhỏ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với hàng ngoại nhập.Trong vài
năm gần đây với các biện pháp tích cực đợc Ngân hàng áp dụng cùng với việc
nâng cao chất lợng thẩm định dự án đã làm cho tỷ trọng cũng nh số lợng nợ khó
đòi tại Chi nhánh giảm dần.
2.4/ Đáng giá chất lợng tín dụng trung dài hạn của Ngân Hàng Công
Thơng Hoàn Kiếm.
2.4.1/Kết quả đạt đ ợc.
Qua việc phân tích thực trạng tín dụng trung dài hạn tại NHCT Hoàn
Kiếm ta thấy nhìn chung công tác tín dụng ngày càng đợc củng cố và hoàn thiện.
-Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn so với tổng d nợ cho vay trung dài hạn tại
NHCT Hoàn Kiếm thể hiện qua bảng dới đây:
45
Bảng VIII: Cơ cấu nợ quá hạn trên tổng d nợ ( trung dài hạn)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng d nợ
D nợ quá hạn
Nợ quá
502.264
5.230,96
547.351
4.395,3
0,8%
620.111
1999
hạn/Tổng d nợ
1,041%
2.440,2
0,394%
2000
2001
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1999,2000,2001)
Qua bảng VIII cho thấy rằng tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng d nợ giảm dần qua
từng năm và đạt ở mức rất thấp từ 1,041% năm 1999 xuống còn 0,394% năm
2001 song song với nó là sự giảm xuống về số tuyệt đối từ 5.230,96 triệu đồng
năm 1999 xuống còn 2.440,2 năm 2001,đây là một điều rất đáng ghi nhận của
Chi nhánh trong việc nâng cao chất lợng cho vay trung dài hạn cùng với việc mở
rộng của nguồn vốn huy động trung dài hạn.Điều này cho thấy Ngân hàng đã có
những biện pháp tích cực trong việc thẩm định dự án cũng nh thu hồi nợ.
-Tỷ lệ D nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng vốn trung dài hạn.
Bảng IX: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân Hàng Công Thơng Hoàn
Kiếm.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1999
46
2000
2001