Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.41 KB, 83 trang )
1.1.1.2/Hoạt động của Ngân Hàng Thơng Mại trong nền kinh tế thị trờng.
Kinh tế thị trờng là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội mà các mối quan hệ
kinh tế ,phân phối sản phẩm,phân phối lợi ích do các quy luật của thị trờng điều
tiết chi phối.
Kinh tế thị trờng có những đặc điểm cơ bản sau:
-Trong nền kinh tế thị trờng,mỗi cá nhân,mỗi đơn vị kinh tế đợc tự do tổ
chức các hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật
-Cạnh tranh là quy luật của thị trờng.
-Khách hàng giữ vị trí trung tâm của nền kinh tế.
-Tất cả các mối quan hệ trong nền kinh tế đều đợc tiền tệ hoá.
Xuất phát từ đặc trng của nền kinh tế thị trờng,từ đặc điểm kinh doanh tiền
tệ cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật mà các ngân hàng hiện nay hoạt
động theo hớng đa năng tập trung vào ba hoạt động chính sau đây:
-Hoạt động huy động vốn.
-Hoạt động cho vay đầu t.
-Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác
.Hoạt động huy động vốn.
Hoạt động huy động vốn là một hoạt động quan trọng của các doanh
nghiệp nói chung và đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ nh ngân hàng.Hoạt động này bao gồm huy động các nguồn tiền gửi
(tiền gủi tiết kiệm ,tiền gửi giao dịch và phi giao dịch),các khoản đi vay(vay từ
dân c,từ các tổ chức kinh tế,từ các NHTM và các tổ chức tín dụng khác),tiền
nhận uỷ thác đầu t,tiền góp vốn liên doanh.
Ngoài ra các NHTM còn huy động vốn từ việc vay của ngân hàng nhà nớc,vay trên thị trờng liên ngân hàng hoặc vay từ các thị trờng vốn lớn trên thế
giới.
2
Hoạt động huy động vốn có vai trò cung cấp đầy đủ và kịp thời các nguồn
vốn phục vụ cho các hoạt động khác của ngân hàng.
.Hoạt động cho vay và đầu t.
Đây là hoạt động cấp vốn cho nền kinh tế trên cơ sở an toàn số vốn đã cấp
ra và số tiền thu đợc từ khoản vôn đã cấp phải lớn hơn tổng chi phí bao gồm các
chi phí cho hoạt động huy động vốn cũng nh các chi phí khác có liên quan.
Trong hoạt động cho vay,thu nhập chủ yếu của ngân hàng là lãi cho
vay,Các khoản cho vay có thể đợc phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau nh
thời hạn cho vay,đối tợng cho vay,tính chất bảo đảm của khoản vayThông thờng ngời ta chia các khoản vay theo thời hạn của chúng là tín dụng ngắn hạn,tín
dụng trung và dài hạn.Lãi suất cho vay trung và dài hạn thờng cao hơn lãi suất
cho vay ngắn hạn do các thời hạn vay dài hơn nên rủi ro cao hơn.
Trong hoạt động đầu t mà ở đây chủ yếu là đầu t vào chứng khoán,mục
đích của việc đầu t vào chứng khoán là tìm kiếm lợi nhuận và đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh ngân hàng.Mặt khác nắm giữ chứng khoán cũng là một cách
bảo đảm khả năng thanh khoản của ngân hàng thông qua việc đầu t vào các
chứng khoán có tính thanh khoản cao nh:tín phiếu và trái phiếu kho bạc Nhà nớc.
Các NHTM Việt Nam hiện nay,lợi nhuận thu đợc từ hoạt động này chiếm
từ 50% -70% tổng lợi nhuận.Tuy nhiên đây là hoạt động chứa đựng rủi ro cao
nên các ngân hàng luôn quan tâm đến chất lợng hoạt động này.
.Hoạt động trung gian và các loại hình dịch vụ khác.
Các NHTM đóng vai trò trung gian thực hiện các hoạt động theo yêu cầu
của khách hàng nh thanh toán,thu hộ,chi hộ,chuyển tiền,uỷ thácBên cạnh đó
các NHTM cũng cung cấp các loại hình dịch vụ có liên quan đến tài chính nh
dịch vụ t vấn,dịch vụ bảo lãnhCác hoạt động này có độ rủi ro thấp hơn hoạt
động cho vay và đầu t trong khi vẫn đem lại đợc nguồn thu lớn
1.1.1.3/Hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thơng mại,
3
Ngân hàng đóng vai trò là ngời môi giới giữa một bên là những ngời có
tiền cho vay và bên kia là những ngời có nhu cầu cần vay vốn.Thông qua cơ chế
thị trờng,bằng những biện pháp kinh tế năng động và áp dụng những phơng pháp
kỹ thuật hiện đại theo hớng tiên tiến,ngân hàng có khả năng thu hút hầu hết
những nguồn vốn tiền tệ dự trữ trong xã hội để chuyển giao đúng nơi ,đúng
lúc,phù hợp với nhu cầu vốn trong sản xuất kinh doanh.Nh vậy,có thể hiểu tín
dụng ngân hàng là quá trình cho vay của ngân hàng đối với các cá nhân ,tổ
chức,các doanh nghiệp có mối quan hệ với ngân hàng cùng những ràng buộc
nhất định về thời gian hoàn trả(gốc và lãi),lãi suất,cách thức vay mợn và thu
hồi
Thông thờng tín dụng đợc chia làm hai loại là tín dụng ngắn hạn là tín
dụng trung và dài hạn.Các khoản tín dụng ngắn hạn hay còn gọi là tín dụng thơng mại thờng đợc dùng để đáp ứng nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.Còn
các khoản tín dụng trung và dài hạn lại chủ yếu đợc dùng để đáp ứng nhu cầu
đầu t vào các tài sản cố định của doanh nghiệp.Tín dụng trung và dài hạn có đặc
điểm là số lợng vốn vay lớn,thời gian vay dài(trên 1 năm),tiền vay lại đợc dùng
để đầu t mua sắm,xây lắp tài sản cố định,do vậy các chủ đầu t thờng phải lập một
dự án gửi đến ngân hàng.Dự án đầu t đợc hiểu là một tập hợp các hoạt động kinh
tế đặc thù với các mục đích,phơng pháp và phơng tiện cụ thể để đạt đợc những
kết quả và mục đích nhất định sau một khoảng thời gian xác định.
Tín dụng trung dài hạn có thể đợc phân loại nh sau:
-Căn cứ vào đồng tiền cho vay có tín dụng trung và dài hạn bằng ngoại
tệ,tín dụng trung và dài hạn bằng bản tệ.
-Căn cứ vào tính chất có bảo đảm có thể chia thành tín dụng trung và dài
hạn có bảo đảm và tín dụng trung và dài hạn không có bảo đảm.
-Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của đối tợng xin vay có thể chia thành tín
dụng trung dài hạn đầu t trong nớc và tín dụng trung dài hạn xuất nhập khẩu.
-Tín dụng tuần hoàn:là phơng thức cho vay vào chu kỳ sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp,nó đợc coi là tín dụng trung và dài hạn khi thời hạn của
4
hợp đồng đợc kéo dài từ 1 đến vài năm và ngời vay rút tiền ra khi cần và đợc trả
nợ khi có nguồn trong thời gian hợp đồng có hiệu lực.
-Thuê mua:Đây là hình thức cho vay trung và dài hạn nhng bằng thiết bị
thay bằng tiền,ngời đi thuê có quyền mua lại tài sản đó theo giá thoả thuận trong
hợp đồng.
-Bảo lãnh trung và dài hạn mua thiết bị trả chậm.
1.1.1.4/Các đặc trng cơ bản của tín dụng trung và dài hạn.
Tín dụng trung dài hạn là một loại hình tín dụng và nó đợc phân biệt với
các loại hình tín dụng khác qua một số đặc trng cơ bản sau:
*Thời hạn cho vay.
Điểm khác biệt cơ bản đầu tiên giữa tín dụng trung dài hạn và tín dụng
ngắn hạn là thời hạn cho vay.
-Tín dụng ngắn hạn: Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với chu kỳ
sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng nhng không quá 12
tháng.
-Tín dụng trung,dài hạn:Thời hạn cho vay đợc xác định phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu t,khả năng trả nợ của khách hàng và tính chất của
nguồn vốn cho vay,trong đó:
+Tín dụng trung hạn có thời gian từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc 60 tháng
tuỳ theo quy định của từng ngân hàng.
+Tín dụng dài hạn có thời gian trên 36 tháng hoặc 60 tháng.
*Đối tợng cho vay:
Đối tợng cho vay trung dài hạn là toàn bộ các chi phí cấu thành trong tổng
mức vốn đầu t của các dự án xây dựng mới,mở rộng cải tạo công nghệ
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng,đối tợng cho vay trung dài hạn là các
công trình,hạng mục công trình hoặc dự án đầu t xây dựng,mua sắm tài sản cố
địnhcủa các đơn vị kinh tế có luận chứng kỹ thuật tốt,xác thực và tổng dự toán
đã phê duyệt.
*Nguyên tắc và điều kiện vay vốn.
5
Khách hàng muốn vay vốn của Ngân hàng phải đảm bảo đợc ba nguyên
tắc tín dụng cơ bản.Đó là:
-Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín
dụng.Khi vay trung dài hạn,ngời vay phải soạn thảo dự án,chơng trình sản xuất
kinh doanh.Các dự án này phải đợc thể hiện một cách đầy đủ,rõ ràng việc sử
dụng vốn theo các mục đích cụ thể.Mục tiêu này phải nằm trong mục tiêu chiến
lợc phát triển kinh tế chung của vùng và cúa đất nớc.Để cho dự án đợc thực
hiện,cần có sự thông qua,cho phép của cơ quan có thẩm quyền.
-Phải hoàn trả tiền vay và lãi theo đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng.
-Phải đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Chính phủ,của Ngân Hàng
Nhà Nớc.
Trên cơ sở các nguyên tắc trên,mỗi Ngân hàng sẽ đề ra các điều kiện ràng
buộc,các quy định mang tính chất bắt buộc có thể thực hiện vốn vay của Ngân
hàng.Các quy định này về cơ bản là giống nhau nhng các điều khoản cụ thể thì
khác nhau phụ thuộc vào mỗi ngân hàng và thời điểm lịch sử.
Do các đặc trng của tín dụng trung dài hạn nên thời gian thu hồi vốn là rất
lâu,có khả năng gặp nhiều rủi ro trong quá trình sử dụng nên việc cho vay trung
dài hạn phải tuân theo quyết định 367/QĐNH1 của thống đốc NHNN Việt Nam
về thể lệ tín dụng trung dài hạn nh sau:
-Doanh nghiệp vay vốn phải là đơn vị sản xuất kinh doanh có lãi,có vốn
tham gia tối thiểu bằng 20% tổng dự toán công trình đầu t.
-Doanh nghiệp vay vốn phải chấp hành đầy đủ các quy định của Nhà nớc
về quản lý đầu t xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung dài hạn của ngân hàng.
-Doanh nghiệp vay vốn phải mua bảo hiểm cho tài sản hình thành bằng
vốn vay tại một công ty bảo hiểm đợc phép hoạt động hợp pháp tại Việt
Nam,nếu tài sản đó quy định phải mua bảo hiểm và cam kết sử dụng số tiền bồi
thờng khi gặp rủi ro để trả nợ.Trờng hợp không mua bảo hiểm do tổng giám đốc
ngân hàng quy định.
6
-Đối với các công trình xây dựng mới phải có đầy đủ các điều kiện:
+Phải có giấy phép xây dựng và giấy phép sử dụng đất do các cấp có thẩm
quyền cấp để đảm bảo đợc tính pháp lý cho công trình.
+Phải có lệnh hoặc hợp đồng phân phối vật t máy móc thiết bị và nếu là
nhập khẩu trực tiếp thì phải có giấy phép nhập khẩu hợp pháp.
-Đối với công trình dự án của các đơn vị kinh tế của các đơn vị kinh tế đã
và đang hoạt động kinh doanh ổn định,đang có lãi thực sự,có xu hớng phát triển
tốt phù hợp với cơ chế kinh tế mới,phải có vốn tham gia tối thiểu 30% tổng dự
toán công trình
Hiện nay theo quy định mới của chính phủ,các đơn vị kinh doanh nếu
chứng minh đợc mình làm ăn có hiệu quả thì sẽ có khả năng vay vốn mà không
cần thế chấp
1.1.2/Vai trò của tín dụng trung và dài hạn đối với
phát triển kinh tế ở Việt Nam.
1.1.2.1/ Tín dụng trung và dài hạn đảm bảo phát triển kinh tế theo
chiều rộng.
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải biết nắm bắt và tìm mọi
cách thoả mãn nhu câù ngày càng cao của ngời tiêu dùng.Điều đó đồng nghĩa
với doanh nghiệp cần có vốn để không ngừng nâng cao chất lợng sản
phẩm.Nguồn vốn ngắn hạn sẽ chỉ đáp ứng nhu cầu tối thiểu vốn tạm thời trong
doanh nghiệp chứ không thể giúp doanh nghiệp trong việc đầu t xây dựng cơ
bản,mua sắm máy móc trang thiết bị hiện đại.Do đó,doanh nghiệp cần đến
nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn.Đối với Việt Nam thì vay vốn Ngân hàng đợc coi là lối thoát lớn nhất cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp.Bởi vậy nếu
các Ngân hàng chỉ chịu cung cấp vốn với thời gian ngắn hạn thì các doanh
nghiệp mới chỉ dừng lại ở mức tái sản xuất,không có cơ hội tăng cờng cơ sở vật
chất kỹ thuật đem lại năng lực sản xuất cao hơn.Trong điều kiện nớc ta hiện
7
nay,việc đầu t trung dài hạn nhằm tạo nền tảng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự
tăng cờng thực sự vững bền,đó là đảm bảo phát triển treo chiều sâu.
1.1.2.2/Thúc đẩy mở rộng sản xuất phát triển.
Cho vay trung dài hạn đối với các thành phần kinh tế thực sự là loại hình
đầu t chiều sâu nhằm mở rộng sản xuất,tăng quy mô ,nâng cao năng lực sản
xuất,vì thế tín dụng trung và dài hạn thực sự là một cứu cánh khi doanh nghiệp
có tiềm năng mở rộng phát triển mà không có vốn đầu t.Khi đã có vốn nghĩa là
một dự án đầu t đã đi vào hoạt động,là một cơ hội mở rộng sản xuất,cơ sở trang
thiết bị đầy đủ làm cho năng lực sản xuất kinh doanh tăng lên,theo đó mà sản
phẩm hàng hoá đợc sản xuất ra không những nhiều về số lợng,đa dạng về mẫu
mã chủng loại,phong phú về chất lợng,kích thích nhu cầu xã hội.
1.1.2.3/Tạo thị trờng sử dụng vốn ngắn hạn.
Tín dụng trung và dài hạn đầu t vào máy móc thiết bi và xây dựng cơ bản
do đó kích thích sản xuất phát triển.Khi đó,các doanh nghiệp cần nhiều vốn lu
động hơn để đáp ứng sự phát triển sản xuất,điều này tạo ra thị trờng sử dụng vốn
ngắn hạn.Tốc độ phát triển sản xuất càng cao thì nhu cầu vốn lu động càng lớn
và tín dụng trung dài hạn đã tạo điều kiện cho tín dụng ngắn hạn phát triển.
1.1.2.4/Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hớng công nghiệp hoá-hiện
đại hoá.
Thông qua nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn,Ngân hàng có thể cho vay
đáp ứng nhu cầu của ngành này chứ không phải ngành khác.Công nghiệp hoá
không chỉ đơn giản là tăng thêm tốc độ và tỷ trọng sản xuất công nghiệp trong
nền kinh tế mà là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới cơ
bản về công nghệ tạo nền tảng cho sự tăng trởng nhanh,hiệu quả cao và lâu bền
của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.Nội dung giai đoạn đầu của tiến trình Công
nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc là tập trung vốn đầu t vào cơ sở vật chất kỹ
thuật,đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ,chuyển dịch cơ cấu kinh tế,phát
triển sản xuất trong nớc theo cả chiều rộng lẫn chiều sâuĐể thực hiện đ ợc điều
đó,phải duy trì tốc độ tăng trởng cao trên 10% và cần đến 40-50 tỷ USD cho đầu
8
t,trong đó nguồn vốn trong nớc phải có từ 20-25 tỷ.Trong điều kiện thị trờng vốn
nớc ta cha phát triển hoàn thiện thì hiện tại và thời gian tới tín dụng trung và dài
hạn của Ngân hàng vẫn đóng vai trò quyết định và nh vậy qua chính sách tín
dụng đối với các ngành kinh tế,Ngân hàng có thể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá.
1.1.2.5/Thúc đẩy mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu.
Nhờ có nguồn vốn đầu t tín dụng trung ,dài hạn mà các doanh nghiệp có
thể nhập khẩu máy móc trang thiết bị công nghệ.Đối với những nớc đang phát
triển nh Việt Nam thì việc mở rộng kim ngạch xuất nhập khẩu là con đờng ngắn
nhất để chúng ta có thể đuổi kịp các nớc về công nghệ.Ngoài ra,nhờ việc nhập
máy móc thiết bị,năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng lên,sản phẩm sản xuất
ra chất lợng cao,mẫu mã đẹp đáp ứng nhu cầu của thị trờng trong ngoài nớc,tăng
khả năng cạnh tranh trên trờng quốc tế.
1.2/Chất lợng tín dụng trung và dài hạn của NHTM
1.2.1/Khái niệm chất l ợng tín dụng trung và dài hạn
của NHTM.
Đối với các NHTM,cái đợc biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể,vừa trừu tợng của hoạt động tín dụng chính là chất lợng tín dụng.Chỉ khi chất lợng tín
dụng tốt thì ngân hàng mới có nhiều khách hàng,uy tín ngân hàng đợc nâng cao
tạo điều kiện thúc đẩy cho ngân hàng phát triển.
Chất lợng tín dụng đợc hiểu là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù
hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại,phát triển của ngân
hàng.
Nh vậy khi xem xét chất lợng tín dụng,cần tính đến ba nhân tố là
NHTM,khách hàng,nền kinh tế và NHTM.
Thứ nhất:Chất lợng hoạt động tín dụng xét từ giác độ NHTM
Chất lợng tín dụng thể hiện ở phạm vi,mức độ,giới hạn tín dụng phải phù
hợp với khả năng, thực lực theo hớng tích cực của bản thân ngân hàng và phải
đảm bảo đợc sự cạnh tranh trên thị trờng,đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn
9
và có lãi.Chất lợng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý
và gia tăng,d nợ ngày càng tăng trởng,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định
và hợp lý,đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền
kinh tế.
Thứ hai:Chất lợng hoạt động xét từ giác độ khách hàng.
Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng,sự am hiểu khách hàng sẽ làm
cho ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của ngân hàng,đảm bảo thoả mãn nhu
cầu hợp lý về vốn cho họ.Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay,chất lợng là yêu
cầu hàng đầu,vì vậy chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách
hàng,lãi suất hợp lý,thủ tục đơn giản không phiền hà,thu hút đợc khách hàng nhng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ
phát triển của xã hội,đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,góp phần
làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
Thứ ba:Chất lợng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế.
Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng
động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới.Nhiều khái niệm mới với
những nội dung mới để đạt đợc sự thống nhất,về nhận thức và tạo điều kiện nâng
cao chất lợng hoạt động tín dụng.
Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh,tạo việc làm cho ngời lao động,tăng
thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trởng kinh tế và khai thác khả năng
tiềm ẩn trong nền kinh tế,thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc,tranh thủ
vay vốn nớc ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.
Từ những điều trên,ta có thể rút ra:
-Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp,nó phản ánh mức độ thích
nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trờng bên ngoài,nó thể hiện sức mạnh
một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
-Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố:thu hút đợc khách hàng
tốt,thủ tục đơn giản,thuận tiện,mức độ an toàn của vốn tín dụng,chi phí tổng thể
về sản xuất,chi phí nghiệp vụ
10