Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.41 KB, 83 trang )
Bảng VIII: Cơ cấu nợ quá hạn trên tổng d nợ ( trung dài hạn)
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Tổng d nợ
D nợ quá hạn
Nợ quá
502.264
5.230,96
547.351
4.395,3
0,8%
620.111
1999
hạn/Tổng d nợ
1,041%
2.440,2
0,394%
2000
2001
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 1999,2000,2001)
Qua bảng VIII cho thấy rằng tỷ lệ Nợ quá hạn/Tổng d nợ giảm dần qua
từng năm và đạt ở mức rất thấp từ 1,041% năm 1999 xuống còn 0,394% năm
2001 song song với nó là sự giảm xuống về số tuyệt đối từ 5.230,96 triệu đồng
năm 1999 xuống còn 2.440,2 năm 2001,đây là một điều rất đáng ghi nhận của
Chi nhánh trong việc nâng cao chất lợng cho vay trung dài hạn cùng với việc mở
rộng của nguồn vốn huy động trung dài hạn.Điều này cho thấy Ngân hàng đã có
những biện pháp tích cực trong việc thẩm định dự án cũng nh thu hồi nợ.
-Tỷ lệ D nợ tín dụng trung dài hạn / Tổng vốn trung dài hạn.
Bảng IX: Tình hình sử dụng vốn tại Ngân Hàng Công Thơng Hoàn
Kiếm.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
1999
46
2000
2001
Tổng d nợ
502.264
547.351
620.111
D nợ trung dài hạn
149.943
152.043
210.463
Tổng nguồn vốn huy động
1.524.967
2.082.533
3.502.015
Tổng d nợ/Tổng nguồn vốn
32,94%
26,28%
17,7%
30,36%
21,5%
D nợ trung dài hạn/Nguồn vốn 33,9%
huy động trung dài hạn
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh1999, 2000, 2001)
Thực tế hoạt động tín dụng tại NHCT Hoàn Kiếm cho thấy khả năng cho
vay của Ngân hàng so với khả nang huy động vốn của Ngân hàng là cha cao.Tỷ
lệ Tổng d nợ / Nguồn vốn huy động chỉ đạt 17,7% trong đó D nợ tín dụng trung
dài hạn / Nguồn vốn huy động trung dài hạn là 21,5%.Các số liệu trên cho thấy
Ngân hàng cha sử dụng hết đợc số tiền huy động đợc để cho vay mà sử dụng một
phần trong vốn huy động để kinh doanh trên lĩnh vực khác.Hoạt động tín dụng
trung dài hạn cũng nằm trong tình trạng chung đó,d nợ tín dụng trung dài hạn
chỉ đạt 21,5% nguồn vốn huy động cùng kỳ hạn.Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân
hàng cha thực sự cao,nguồn vốn huy động không cho vay hết có sự tác động của
một số nguyên nhân khách quan cũng nh chủ quan.Tình trạng giảm phát của nền
kinh tế,các doanh nghiệp,cá nhân,tổ chức thay vì vay vốn để đầu t sản xuất họ
lại đem tiền gửi vào Ngân hàng để lấy lãi vì có độ an toàn cao hơn nếu bỏ vốn
đầu t.Bên cạnh lý do khách quan của nền kinh tế còn phải kể đến lý do từ chính
chiến lợc tín dụng của Ngân hàng và tác động tâm lý đối với cán bộ Ngân
hàng.Sau một loạt vụ đổ bể tín dụng trong hệ thống Ngân Hàng Việt Nam,Ngân
hàng đã chú trọng hơn tới yếu tố an toàn,hiệu quả của các khoản vay cũng nh
quy định chặt chẽ về trách nhiệm của cán bộ tín dụng.Mặt khác Ngân hàng còn
chịu sự cạnh tranh gay gắt của các Ngân hàng nớc ngoài,ngân hàng liên
doanh,ngân hàng cổ phần.Ngày càng có nhiều Ngân hàng thơng mại lớn của thế
giới hoạt động tại Việt Nam,các Ngân hàng này có u thế về năng lực tài chính,cơ
47
sở vật chất kỹ thuật cũng nh các điều kiện dễ dãi hơn trong việc cho vay.Từ năm
1999 đã xuất hiện hiện tợng đồng vốn chạy lòng vòng từ khu vực Ngân hàng nội
địa sang các Ngân hàng nớc ngoài.Nguyên nhân chính là việc trong khi các
Ngân hàng trong nớc coi tài sản cầm cố,thế chấp là điều kiện quyết định để cấp
tín dụng thì các Ngân hàng nớc ngoài luôn sẵn sàng tài trợ cho các dự án khả thi
mà không quan tâm đến tài sản thế chấp ngay cả khi Ngân hàng của họ thiếu
nguồn vốn huy động.Kết quả là nguồn vốn VND chuyển từ Ngân hàng nội địa
sang phía Ngân hàng nớc ngoài để tài trợ cho các dự án trong nớc.Ngoài ra việc
Ngân hàng tham gia vào thị trờng liên Ngân hàng để hởng lãi suất,nhằm mục
tiêu an toàn cũng là nguyên nhân làm cho khả năng cho vay ra ngoài đối với
nguồn huy động đợc giảm sút.
-Thu nhập từ hoạt động cho vay trung dài hạn.
Thu nhập hàng năm của Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm bao gồm:
thu lãi cho vay,kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý,thu phí dịch vụ Ngân hàng
và các khoản thu khácTuy nhiên lãi từ hoạt động cho vay vẫn là nguồn thu lớn
nhất và chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của Ngân hàng.Lợi nhuận
của Ngân hàng năm 2001 là 17.430 triệu đồng,giảm so với năm 2000 là 4.300
triệu.Tuy nhiên đây không phải là một tín hiệu xấu mà nh đã nói ở trớc ,trong
năm 2001 Ngân hàng thực hiện phơng pháp hạch toán dự thu dự trả và phân bổ
quỹ dự phòng rủi ro làm ảnh hởng trực tiếp đến lợi nhuận của Ngân hàng.
Từ việc phân tích ở trên chúng ta có thể rút ra một số kết quả đạt đợc
cũng nh hạn chế của Ngân Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm về công tác tín dụng
trung dài hạn trong những năm qua.
2.4.2/Các thế mạnh trong cho vay trung dài hạn
của Ngân hàng Công Th ơng Hoàn Kiếm.
Hoạt động tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chính đem lại nguồn thu nhập
chủ yếu cho Ngân hàng.Cùng với sự phát triển toàn diện của Ngân hàng,tín dụng
trung dài hạn đã đạt đợc những bớc tiến mới đáng khích lệ.
48
-Hoạt động tín dụng trung dài hạn ngày càng đợc mở rộng và đa dạng
hoá,d nợ vay trung dài hạn tăng cả về khối lợng và tỷ trọng.
Cùng với sự tăng trởng của nguồn vốn huy động,Ngân hàng Công Thơng
Hoàn Kiếm đã chú trọng đến đầu t trung dài hạn.Kết quả là d nợ trung dài hạn so
với tổng d nợ từng bớc tăng nhanh cả về nội tệ và ngoại tệ,đáp ứng nhu cầu đa
dạng của các thành phần kinh tế.
Trong năm 2002,NHCT Hoàn Kiếm phấn đấu tăng d nợ cho vay trung
dài hạn là 380 tỷ trong 1000 tỷ d nợ.Nh vậy mở rộng tín dụng trung dài hạn đã đi
đôi với đa dạng hoá hình thức tín dụng,mở rộng đối tợng cho vay đã tạo điều
kiện cho sự tiếp cận vốn trung dài hạn với doanh nghiệp thuận lợi hơn.
-Hoạt động tín dụng trung dài hạn đã góp phần tích cực vào sự nghiệp
Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá đất nớc nói chung và phát triển kinh doanh
NHCT Hoàn Kiếm nói chung.
Vốn tín dụng trung dài hạn đã tập trung vào các dự án mua sắm máy
móc thiết bị,kỹ thuật công nghệ hiện đại,nâng cao năng suất lao động,hạ giá
thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế.Bằng
đồng vốn vay trung dài hạn tại Chi nhánh để trang bị máy móc công nghệ
mới,nhiều doanh nghiệp đã sản xuất ra sản phẩm có mẫu mã đẹp,có chất lợng
cao,góp phần cải thiện vị trí sản xuất nội địa,phát triển kinh tế địa phơng,tăng
khả năng tiêu thụ,kích thích sản xuất,tạo việc làm cho ngời lao động.Trong đó
phải kể đến sản tphẩm của ngành bao bì,chiếu sáng,hoá chất,xây dựng,khách
sạn,than.
-Cơ cấu cho vay thay đổi theo hớng phát triển kinh tế nhiều thành phần
trong đó kinh tế quốc doanh giữ vai trò chủ đạo.
Nếu nh từ trớc năm 1997,NHCT Hoàn Kiếm gần nh chỉ cho vay kinh tế
ngoài quốc doanh,đến nay đã có sự chuyển đổi phần lớn d nợ ngân hàng là các
khách hàng quốc doanh.Khối lợng đầu t tín dụng trung dài hạn cho Doanh
nghiệp nhà nớc vẫn là chủ đạo,nhng đối tợng đầu t mở rộng hơn bao gồm các
doanh nghiệp liên doanh,doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài.
49
-Cơ cấu cho vay theo ngành kinh tế thay đổi đúng hớng góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng Công nghiệp hoá-hiện đại hoá,tập trung
vào các khách hàng sản xuất kinh doanh hiệu quả.
Qua một thời gian tìm hiểu từ khi thiết lập với khách hàng,NHCT Hoàn
Kiếm đã có đủ thời gian sang lọc ,lựa chọn khách hàng.Mục tiêu lâu dài là sát
cánh với những Tổng công ty 90-91,cùng các đơn vị thành viên,các doanh
nghiệp thuộc bộ,địa phơng,doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài,doanh nghiệp liên
doanh có tình hình tài chính lành mạnh,hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu
quả,có đặc thù sản xuất hoặc sản xuất kinh doanh những mặt hàng thiết yếu,có
thế mạnh là mũi nhọn đử khả năng cạnh tranh phù hợp với đờng lối CNH-HĐH
lâu dài.Khối lợng tín dụng trung dài hạn đã tập trung phần lớn để đầu t cho các
TCT 90-91 và các đơn vị thành viên nh TCT Than,Công ty hoá chất mỏ,Công ty
Xây dựng Sông Đà,Công ty điện lực.
-Công tác thẩm định,tổ chức quản lý tín dụng trung dài hạn ngày càng
hoàn thiện và có chất lợng.
Việc thẩm định dự án từ chỗ không có kinh nghiệm,dần tiến đến áp
dụng những phơng pháp hoàn chỉnh cả về phơng pháp lẫn thực hành.Các dự án
đợc NHCT Hoàn Kiếm thẩm định trên đủ phơng diện thị trờng,kinh tế,xã hội,kỹ
thuật,tài chính.
yếu.
2.4.3/Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân chủ
2.4.3.1/Những hạn chế tồn tại.
Quy mô cho vay trung dài hạn cha đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng cũng nh việc gợi mở và khai thác nhu cầu đó còn hạn chế.Nhiều dự án
trung dài hạn mới dừng lại ở hợp đồng nguyên tắc chứ cha thực sự giải ngân
đợc.
Chất lợng tín dụng còn hạn chế.
50
Xuất phát từ một Ngân hàng chuyên cho vay ngoài quốc doanh,d nợ trung
dài hạn tới năm 1995 mới xuất hiện,với mức d nợ nhỏ bột phát do nhu cầu khách
hàng.Đội ngũ các bộ tín dụng tuy đợc đào tạo về thẩm định dự án nhng cha thực
sự có nhiều kinh nghiệm và cọ xát thực tế.Điều đó dẫn đến kết quả thẩm định dự
án mang nặng về tính toán thông số mà cha sâu về phán đoán quá khứ-hiện tại-tơng lai,sẽ không tránh khỏi bộc lộ những dự án mà khả năng thu hồi vốn không
đảm bảo nh kết quả đề ra,có thể phải giãn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Trình độ thẩm định phơng diện phi tài chính còn hạn hẹp.
Đối với những dự án lớn với yêu cầu kỹ thuật cao vợt quá tầm nhìn của
cán bộ tín dụng đòi hỏi có sự t vấn của các chuyên gia kỹ thuật.Thực tế cho thấy
nhiều khi bề nổi của một dự án mang tính thử nghiệm, xử lý kỹ thuật các quy mô
lớn dễ dẫn đến tâm lý ngại duyệt cho vay bởi không thể đủ năng lực thẩm định
hay đo lờng rủi ro.Điều đó không phục vụ cho phát triển những ngành nghề
mới,đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao.
Mức d nợ tín dụng đối với thành phần kinh tế ngoài quốc doanh cha
cao,số lợng dự án cho vay bị nợ quá hạn thu hẹp.Đây là lợng khách hàng có
tiềm lực lớn,nhu cầu vay trung dài hạn cao.Mặc dù các khách hàng này có đủ
tài sản thế chấp nhng cũng cha thực sự hấp dẫn khách hàng.Nhà nớc khuyến
khích phát triển kinh tế nhiều thành phần song những bài học do kinh tế
ngoài quốc doanh trớc đây để lại cho NHCT Hoàn Kiếm là lý do chính cản
trở việc mở rộng phát triển trung dài hạn đối với khu vực kinh tế này.
2.4.3.2/Nguyên nhân.
*Nguyên nhân khách quan.
-Khách hàng không đủ điều kiện vay vốn.
Một trong những nguyên nhân chính khiến tỷ lệ d nợ trung dài hạn trên
tổng d nợ cha đợc cải thiện theo ý muốn phần nhiều do các doanh nghiệp đến với
Ngân hàng không hội đủ điều kiện cần thiết khiến Ngân hàng không thể cho vay
đợc.Phần lớn các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn lại thiếu năng lực vay vốn và
sử dụng vốn không đáp ứng đợc năng lực sản xuất kinh doanh,tài chính và tính
51
khả thi của dự án.Theo quy định của Nhà nớc,các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh khi vay vốn cần phải có tài sản thế chấp và đây chính là rào cản ngăn vốn
trung dài hạn đến với doanh nghiệp,bởi lẽ phần lớn tài sản của thể nhân,pháp
nhân cha đợc cấp chứng nhận sở hữu.Nhiều doanh nghiệp có dự án khả thi song
không đủ điều kiện vay vốn,thiếu vốn tự có,thua lỗ,nợ quá hạn,thiếu tín nhiệm
trong vay trả..Một số doanh nghiệp khi thẩm định thì đủ vốn tự có tham gia
đầu t cho dự án nhng khi dự án đi vào hoạt động,phần vốn tự có này lại đợc sử
dụng cho mục đích khác,nên dự án khi đợc cấp tín dụng trung dài hạn không đủ
điều kiện phát huy hiệu quả.
Mặt khác việc chấp hành pháp lệnh kế toán thống kê trong các doanh
nghiệp còn buông lỏng.Tình trạng chấp hành không đúng chế độ kế toán thống
kê còn phổ biến xảy ra đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.Sổ sách
chứng từ kế toán sơ sài,không cập nhật đầy đủ,cha thực hiện chế độ kiểm toán
bắt buộc đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp.Vì vậy số liệu phản ánh tình
hình sản xuất kinh doanh,tài chính của khách hàng thiếu chính xác và làm sai
lệch kết quả thẩm định và khả năng đầu t vốn sẽ thiếu tính hiệu quả
-Môi trờng kinh tế xã hội cha thuận lợi cho đầu t.
Định hớng quy hoạch,kế hoạch đầu t phát triển kinh tế tổng thể từng
vùng,từng ngành,các cấp,địa phơng cha đồng bộ,thiếu ổn định.Trong khi đó nền
kinh tế đã biểu hiện sự chững lại,sức mua giảm cũng làm cho tín dụng chững
lại.Nhiều doanh nghiệp lâm vào cảnh khó khăn.Mặt khác,bối cảnh kinh tế thế
giới và khu vực cha hoàn toàn hồi phục sau khủng hoảng khiến cho các nhà đầu
t cha thực sự yên tâm.Nền kinh tế phát triển cha ổn định,thiếu cân đối vững
chắc,sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp giảm sút không kích thích nhu
cầu đầu t vốn trung dài hạn.
Việc thẩm định dự án,nhất là phơng diện kỹ thuật công nghệ và thị trờng
hầu nh cha có công ty t vấn nào đủ khả năng để các NHTM,doanh nghiệp tin
cậy.Do vậy dẫn đến nhiều trờng hợp đã thuê chuyên gia đánh giá thẩm định mà
vẫn mua phải máy móc thiết bị lạc hậu hay không phù hợp yêu cầu dự án.Hệ
52
thống bảo hiểm cho hoạt động đầu t hạn chế,đơn điệu cha đủ phong phú để các
doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro.
Môi trờng thông tin hạn chế, không có cơ quan chuyên ngành đánh giá
doanh nghiệp,hoạt động của kiểm toán độc lập còn hạn chế.Việc tổng hợp thông
tin đánh giá và xết hạng doanh nghiệp cha có cơ quan nào đảm bảo để làm cơ sỏ
đánh giá,phân loại doanh nghiệp.
Chính sách và cơ chế vĩ mô của Nhà nớc cha phù hợp,đang trong quá
trình điều chỉnh,hoàn thiện ,đổi mới.Nhiều doanh nghiệp Nhà nớc chuyển hớng
và điều chỉnh phơng án sản xuất kinh doanh không theo kịp với thay đổi của
chính sách nên gặp khó khăn,thua lỗ,không đủ điều kiện vay vốn.
Lãi suất cho vay trung dài hạn bất hợp lý làm hạn chế đầu t trung dài
hạn.Đầu t trung dài hạn rủi ro cao nhng lãi suất cho vay trung dài hạn thấp hơn
hay chỉ ngang bằng lãi suất cho vay ngắn hạn.
Nguồn vốn huy động trung dài hạn và vốn tự có của Ngân hàng còn
thấp.Phơng thức huy động đơn điệu,chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.Việc dùng
vốn ngắn hạn sang cho vay trung dài hạn chỉ ở mức độ nhất định.
-Môi trờng pháp lý cho hoạt động tín dụng Ngân hàng cha đầy đủ,còn
nhiều vớng mắc cha tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng mở rộng cho vay.
Các cơ quan chịu trách nhiệm cấp chứng th sở hữu tài sản và quản lý
Nhà nớc đối với thị trờng bất động sản cha thực hiện kịp thời việc cấp giấy tờ sở
hữu.Do đó,việc thế chấp và xử lý tài sản thế chấp vay vốn Ngân hàng khó
khăn,phức tạp,nhiều khi bị ách tắc.
Thời gian đầu t dài nên chủ đầu t và Ngân hàng không dự đoán đợc biến
động kinh tế xã hội nh tỷ giá,thị trờng,giá cả
*Nguyên nhân chủ quan.
-Phơng pháp thẩm định dự án tài chính còn bộc lộ một số hạn chế cơ bản.
Phơng pháp thẩm định ở các nơi không thống nhất về nội dung,cách tính
toán và căn cứ đánh giádẫn tới có Ngân hàng thẩm định cho rằng dự án không
53
hiệu quả,có Ngân hàng lại đánh giá dự án khả thi,dẫn tới cạnh tranh không lành
mạnh giữa các Ngân hàng thơng mại.
-Ngân hàng còn thụ động trong việc tìm bạn hàng mới,nhất là trong khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh.Ngân hàng thời gian qua cha thực sự quan tâm đối
với thành phần này.Hoạt động Marketing trong Ngân hàng cha phát triển đối với
cả đầu ra và đầu vào.
-Cán bộ tín dụng xử lý thông tin nhiều khi không quán triệt đầy đủ các
quan điểm,yêu cầu của nguyên tắc tín dụng,do quá tin tởng vào khách hàng nên
coi nhẹ khâu kiểm tra,kiểm soát.Nhiều doanh nghiệp quốc doanh làm ăn kém
hiệu quả nhng do chủ quan trong xét duyệt cho vay cũng nh theo dõi quá trình sử
dụng vốn của đơn vị vay nên đã dẫn đến tình trạng nợ quá hạn kéo dài,đơn vị vay
mất khả năng thanh toán từ đó làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng
-Đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ,nhanh nhẹn nhiệt tình,hăng hái học
hỏi nhng còn thiếu kinh nghiệm,không lờng hết đợc rủi ro hoạt động kinh doanh
trong nền kinh tế thị trờng.Ngân hàng còn thiếu cán bộ đợc đào tạo chuyên
ngành chuyên môn kỹ thuật để thẩm định tính khả thi,hiệu quả của dự án.
Từ đó ,cần phải nâng cao trình độ của các cán bộ trong mọi công tác liên
quan từ việc quyết định cho đến khi thu hồi nợ.
-Công tác kiểm tra,kiểm soát nội bộ cha đạt yêu cầu,cha chủ động giám
sát kiểm tra ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực trong hoạt động ngân
hàng.Khâu kiểm tra,kiểm soát nội bộ cha đợc thực hiện đúng mức,cán bộ làm
công tác thanh tra còn thiếu về số lợng,thiếu kinh nghiệm thực tế và trình độ
chuyên môn.
-Cán bộ tín dụng cha tiếp cận đợc nguồn thông tin rủi ro trong hệ thống
Ngân hàng nói chung.Mặc dù đã có phòng chuyên trách thông tin phòng ngừa
rủi ro đặc biệt là rủi ro tín dụng nhng cho đến nay vẫn cha đáp ứng đợc yêu
cầu,cha thực sự là công cụ tốt để ngăn ngừa rủi ro,tiêu cực trong hoạt động ngân
hàng.
54
-Nợ khoanh giãn cha có nguồn hỗ trợ bù đắp.Việc sử dụng quỹ dự phòng
rủi ro tín dụng gặp rất nhiều khó khăn về thủ tục,thời gian,chi phí,công sức.Nợ
chờ xử lý cũng khó xử lý vì khó tìm đợc thị trờng và cha có quy định xử lý phần
chênh lệch,số tiền thu đợc khi bán tài sản cầm cố thế chấp thiếu nhiều so với d
nợ gốc của khoản vay.
-Việc xây dựng cơ sở hạ tầng,công nghệ cha đợc quan tâm đúng mức,dẫn
đến mức độ trang bị và ứng dụng công nghệ còn yếu kém so với yêu cầu hội
nhập khu vực và thế giới.
Nh vậy,ta thấy rằng trong bất kỳ hoạt động nào,những khó khăn và
thuận lợi luôn đi kèm với nhau.Hoạt động tín dụng trung và dài hạn ở Ngân
Hàng Công Thơng Hoàn Kiếm cũng vậy.Do đó,Ngân hàng phải luôn có sự cải
thiện và đổi mới,biết những mặt mạnh và mặt yếu của mình để phát huy mặt
mạnh và khắc phục mặt yếu,để không bị tụt hậu và phát triển,bắt kịp vòng quay
nhanh chóng của nền kinh tế thị trờng.
55
Chơng III: giải pháp nhằm mở rộng và nâng
cao chất lợng tín dụng trung dài hạn của
Ngân hàng Công Thơng Hoàn Kiếm.
3.1 phơng hớng nhiệm vụ kinh doanh của ngân hàng công thơng
hoàn kiếm
Qua thực trạng tín dụng trung dài hạn tại chi nhánh NHCT Hoàn Kiếm
trong thời gian qua cho thấy: nghiệp vụ này cha đợc mở rộng và phát triển,mặc
dù nhu cầu của các DN đang đặt cho Ngân hàng là phải nâng tỷ trọng và chất lợng tín dụng trung dài hạn lên cao.Mục tiêu này cũng đợc Ngân hàng triển khai
nhng bớc đầu cha đáp ứng đủ nhu cầu. Chính vì thế,Ngân hàng đã đặt ra phơng
hớng,nhiệm vụ mới cho thời gian tới nh sau:
Bám sát các định hớng của Nhà nớc về chiến lợc phát triển kinh
tế,chủ động tiếp cận với các dự án,chơng trình kinh tế trọng điểm để cấp vốn.
Với các dự án có mức đầu t lớn,Ngân hàng tham gia dới hình thức
đồng tài trợ để giảm rủi ro và tăng sức mạnh về vốn và kinh nghiệm của nhiều
Ngân hàng.
Ngân hàng chủ động tìm kiếm những khách hàng có triển
vọng,không phân biệt loại hình sở hữu.
Tập trung nghiên cứn để áp dụng vào thực tiễn các phơng pháp
thẩm định tiên tiến nhằm hoàn thiện quá trình thẩm định,nâng cao năng lực
và hiệu quả cho vay.
Tổ chức nghiên cứu nghiêm túc các quy định,chính sách của Chính
phủ cũng nh các hớng dẫn của NHNN,kịp thời ban hành các hớng dẫn thực
hiện việc cho vay trong Ngân hàng nhằm tháo gỡ các ách tắc trong công tác
tín dụng.
Rà soát,phân loại DN để có những chính sách phục vụ kịp thời nhu
cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh.ổn định các khách hàng cũ để nâng cao
hiệu quả hoạt động,thu thập thông tin về khách hàng dự định đầu t,chủ động,
56