1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

2/Chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.41 KB, 83 trang )


và có lãi.Chất lợng hoạt động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý

và gia tăng,d nợ ngày càng tăng trởng,tỷ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định

và hợp lý,đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn,trung và dài hạn trong nền

kinh tế.

Thứ hai:Chất lợng hoạt động xét từ giác độ khách hàng.

Thông qua quan hệ lâu dài với khách hàng,sự am hiểu khách hàng sẽ làm

cho ngân hàng hiểu rõ nhu cầu tín dụng của ngân hàng,đảm bảo thoả mãn nhu

cầu hợp lý về vốn cho họ.Trong điều kiện cạnh tranh hiện nay,chất lợng là yêu

cầu hàng đầu,vì vậy chất lợng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý của khách

hàng,lãi suất hợp lý,thủ tục đơn giản không phiền hà,thu hút đợc khách hàng nhng vẫn đảm bảo đúng nguyên tắc và quy định của tín dụng phù hợp với tốc độ

phát triển của xã hội,đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng,góp phần

làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.

Thứ ba:Chất lợng tín dụng xét từ giác độ nền kinh tế.

Hoạt động tín dung trong những năm gần đây phản ánh rõ nét sự năng

động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế mới.Nhiều khái niệm mới với

những nội dung mới để đạt đợc sự thống nhất,về nhận thức và tạo điều kiện nâng

cao chất lợng hoạt động tín dụng.

Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh,tạo việc làm cho ngời lao động,tăng

thêm sản phẩm cho xã hội góp phần tăng trởng kinh tế và khai thác khả năng

tiềm ẩn trong nền kinh tế,thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc,tranh thủ

vay vốn nớc ngoài có lợi cho nền kinh tế phát triển.

Từ những điều trên,ta có thể rút ra:

-Chất lợng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp,nó phản ánh mức độ thích

nghi của NHTM và sự thay đổi của môi trờng bên ngoài,nó thể hiện sức mạnh

một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.

-Chất lợng tín dụng đợc xác định qua nhiều yếu tố:thu hút đợc khách hàng

tốt,thủ tục đơn giản,thuận tiện,mức độ an toàn của vốn tín dụng,chi phí tổng thể

về sản xuất,chi phí nghiệp vụ

10



-Chất lợng tín dụng không tự nhiên mà có,nó là kết quả của một quy trình

kết hợp hoạt động giữa con ngời trong một tổ chức,giữa các tổ chức với nhau vì

một mục đích chung,do đó để đạt đợc chất lợng tín dụng cần có sự quản lý.

Quản lý chất lợng về cơ bản là những hoạt động và kỹ thuật đợc sử dụng

nhằm đạt đợc chất lợng tốt.

Để có đợc chất lợng tín dụng tốt thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả

và quan hệ tín dụng phải đợc thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt

động.Nói cách khác,chất lợng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy

trong hoạt động.Hiểu đúng bản chất về chất lợng tín dụng, phân tích đánh giấ

đúng chất lợng tín dụng hiện tại cũng nh xác định chính xác các nguyên nhân

cuả những tồn tại về chất lợng,sẽ giúp ngân hàng tìm đợc biện pháp thích hợp để

có thể đứng vững trong nền kinh tế hoạt động sôi nổi và có sự cạnh tranh gay

gắt.



1.2.2/Các chỉ tiêu đánh giá chất l ợng tín dụng

trung và dài hạn

Đối với các ngân hàng thơng mại,cho vay có vai trò quan trọng trong phát

triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Nhờ có hoạt động tín dụng mà một

ngân hàng có thể mở rộng mạng lới hoạt động kinh doanh,tăng quy mô nguồn

vốn huy động và khả năng cho vay của mình.Nhận thức đợc tầm quan trọng của

hoạt động tín dụng,mỗi ngân hàng cần phải tìm biện pháp nâng cao chất lợng đối

với các khoản cho vay và cho thuê cuả mình.Thực tế chất lợng hoạt động tín

dụng là một khái niệm tơng đối và không có một chỉ tiêu tổng hợp nào để phản

ánh nó một cách chính xác.Thông thờng để đánh giá chất lợng hoạt động tín

dụng của một ngân hàng thơng mại,ngời ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác

nhau,nhng về cơ bản chất lợng tín dụng của một ngân hàng thơng mại đợc đánh

giá qua các chỉ tiêu sau:

Thứ nhất:Chỉ tiêu tổng d nợ.

Thú hai: Chỉ tiêu về nợ quá hạn.



11



Thứ ba: Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng.

Thứ t:



Đóng góp của hoạt động tín dụng đến sự phát triển kinh tế xã hội



1.2.2.1/Chỉ tiêu tổng d nợ.

Tổng d nợ khi đợc đề cập để đánh giá chất lợng tín dụng bao gồm cho vay

ngắn hạn,trung và dài hạn,cho vay uỷ thác.Chỉ tiêu này đợc đo bằng số tuuệt

đối,nó phản ánh doanh số cho vay của ngân hàng trong một kỳ(một năm) là bao

nhiêu.Tổng d nợ thấp phản ánh chất lợng tín dụng thấp vì chỉ ra rằng ngân hàng

không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay,khả năng tiếp thị khách hàng

kém,trình độ của đội ngũ nhân viên không caoTuy nhiên không phải bất kỳ

thời điểm nào chỉ tiêu này cao cũng là tốt và ngợc lại,do vậy khi xét chỉ tiêu này

chúng ta cũng không nên xem xét chúng theo từng thời kỳ riêng rẽ mà phải xem

xét chúng trong cả một quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố tác động bên

ngoài để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất có thể thực tế hoạt động tín dụng

cuả ngân hàng trong nền kinh tế.

1.2.2.2/Chỉ tiêu về nợ quá hạn.

Tỷ lệ nợ quá hạn =



Nợ quá hạn

Tổng d nợ



Chỉ tiêu này có thể nói là một chỉ tiêu quan trọng nhất khi xem xét chất lợng tín dụng của một ngân hàng thơng mại.Đến kỳ trả nợ,nếu ngời vay không trả

và không đợc gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển toàn bộ nợ đến hạn sang nợ

quá hạn và đơng nhiên ngời đi vay phải chịu lãi suất quá hạn thờng là cao gấp rỡi

lãi suất trong hạn,vì thế doanh nghiệp đã khó sẽ càng trở nên khó khăn hơn trong

việc trả nợ

Tỷ lệ nợ quá hạn quá cao biểu hiện hiện tợng chất lợng tín dụng của ngân

hàng là thấp,rủi ro cao vì với một số lớn các khoản nợ không đợc hoàn trả đúng

hạn thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc phân phối luồng vốn vào ra,với

việc không thu đợc nợ thì ngân hàng sẽ phải đối mặt với việc mất khả năng thanh



12



toán hoặc tệ hơn là phá sản. Khi xem xét các chỉ tiêu nợ khó đòi, ngời ta thờng

xem xét cả về số tơng đối lẫn số tuyệt đối.

+Số tuyệt đối ảnh hởng trực tiếp đến thu nhập hàng năm của ngân hàng

+Về số tơng đối đợc xác định bởi tỷ lệ nợ khó đòi:

Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/ Tổng d nợ

Hoặc

Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/ Nợ quá hạn

Mục đích của các Ngân hàng thơng mại là làm cho các tỷ lệ này càng nhỏ

càng tốt, Thông thờng tỷ lệ này dới 4% là chấp nhận đợc.

Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay

và đều càng nhỏ càng tốt .Tuy nhiên khác biệt cơ bản của hai tỷ lệ này là tỷ lệ

quá hạn chỉ xem xét đến giá trị của khoản nợ quá hạn,trong khi đó thì tỷ lệ nợ

khó đòi xem xét đến giá trị các khoản nợ khó đòi trong nợ quá hạn.

Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hởng của chính sách xoá nợ của ngân

hàng,một ngân hàng có chính sách tốt phải thiết lập đợc quĩ dự phòng rủi ro đủ

mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không có khả năng thu hồi để

tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả

năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm

trọng.Tuy nhiên,nếu nh ngân hàng thực hiện xóa nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này ở

mức thấp nhất nhng không có ý nghĩa thực tiễn.

Ngoài ra,ngời ta còn tính đến một chỉ tiêu gián tiếp là tỷ lệ mất vốn:



Tỷ lệ mất vốn =



Tổng số tiền cho vay đợc xoá nợ)*100%

D nợ bình quân



Các tổ chức tín dụng đều có những khoản cho vay không có khả năng thu

hồi,nhng một tổ chức tín dụng quản lý tốt là một tổ chức có tỷ lệ này ở mức thấp

nhất.Rất nhiều tổ chức tín dụng vẫn phản đối việc xoá nợ bởi họ tin rằng những



13



khoản cho vay này vẫn có thể thu hồi đợc.Một khi món nợ đã đợc xoá,các nỗ lực

thu hồi vốn vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế

1..2.2.3/Chỉ tiêu lợi nhuận thu đợc từ hoạt động tín dụng.

Ngân hàng hoạt động với mục đích quan trọng nhất là lợi nhuận.Chỉ tiêu

này sẽ chỉ ra trong tổng thu nhập của ngân hàng thì phần đóng góp là bao

nhiêu.Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng lớn sẽ khẳng định chất lợng của các

khoản vay là tốt.

Tất nhiên khi xem xét chất lợng của một hoặc một số hoạt động tín dụng

đặc thù thì chúng ta sẽ dựa trên những chỉ tiêu chung này để vận dụng cho phù

hợp,đồng thời những chỉ số cũng đợc xem xét trong cả một thời kỳ dài để thấy

khuynh hớng biến động của nó phù hợp với thực tiễn không,nhằm giúp cho các

đánh giá đợc chính xác hơn.



1.2.3/Các nhân tố ảnh h ởng tới chất lợng tín dụng

trung và dài hạn của NHTM.

1.2.3.1/Các nhân tố về phía khách hàng.

Các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất,đầu t cho máy móc thiết bị,dây

chuyền công nghệphải cần một lợng vốn lớn và trong thời gian dài.Chính vì

vậy nhu cầu về vốn trung dài hạn là tất yếu.Điều kiện tín dụng đa ra nhằm tiêu

chuẩn hoá khả năng của doanh nghiệp trong quá trình vay vốn,đảm bảo khả năng

thu hồi vốn của ngân hàng.Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng thể hiện ở

những mặt sau:

-Năng lực thị trờng của doanh nghiệp.

Biểu hiện ở khối lợng sản phẩm tiêu thụ,chất lợng sản phẩm có đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng không?Vị trí của doanh nghiệp trên thị trờng ra sao?Hệ

thống mạng lới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp,mối quan hệ với các bạn

hàng đối tác.Năng lực thị trờng của doanh nghiệp còn đợc lợng hoá qua tiêu thức

cơ bản là sự gia tăng của doanh số tiêu thụ sản phẩm.



14



Năng lực thị trờn càng cao,nhu cầu đầu t càng lớn,rủi ro thị trờng của

doanh nghiệp càng nhỏ là một nhân tố nâng cao chất lợng tín dụng.

-Năng lực sản xuất của doanh nghiệp.

Năng lực sản xuất của doanh nghiệp biểu hiện giá trị của công cụ lao

động,chủ yếu là tài sản cố định:biểu hiện cụ thể là quá trình sản xuất sản

phẩm,công nghệ sản xuất,các đầu t trớc đây có kết quả nh thế này không?Cơ cấu

và việc làm chủ giá thành sản phẩm.Tiêu thụ sản phẩm tốt nhng giá thành lớn

hơn giá bán là không tốt.Việc nghiên cứu giá thành và năng lực sản xuất cho

thấy tính cấp thiết và quy mô phải đầu t mới.

-Năng lực tài chính của doanh nghiệp.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp thể hiện ở khối lợng vốn tự có và tỷ

trọng vốn tự có trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp đang sử dụng.Điều kiện tín

dụng quy định một tỷ lệ cụ thể,tối thiểu của vốn tự có trong tổng số nguồn vốn

hoạt động hay tỷ lệ vốn tự có tơng ứng với khối lợng vốn vay,tỷ lệ vốn tự có

tham gia vào dự án vay vốn.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp còn thể hiện ở khả năng thanh toán

của doanh nghiệp,tính lỏng của tài sản.Năng lực tài chính của doanh nghiệp

trong tín dụng trung dài hạn còn đòi hỏi doanh nghiệp phải có số vốn lu động tối

thiểu cho việc duy trì hoạt động thờng xuyên của tài sản cố định.

Năng lực tài chính của doanh nghiệp càng cao,khả năng đáp ứng các điều

kiện tín dụng càng lớn thì càng góp phần nâng cao chất lợng tín dụng nói chung

và chất lợng tín dung trung dài hạn nói riêng.

-Năng lực quản lý của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp vay vốn phải có bộ máy có năng lực quản lý phù hợp.Năng

lực quản lý thể hiện ở tổ chức hệ thống hạch toán kế toán và quản lý tài chính

phù hợp với các quy định của pháp luật.Hệ thống tài chính kế toán thống kê giúp

cho các doanh nghiệp và ngân hàng thông qua việc cung cấp các thông tin về

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ( tất nhiên để đảm bảo tính trung thực

khách quan phải có các cơ quan kiểm toán xác nhận)

15



-Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm.

Quan hệ tín dụng thờng đa ra đòi hỏi có tài sản bảo đảm bằng các hình

thức thế chấp,cầm cố hoặc đợc bảo lãnh của ngời thứ ba.Điều kiện tối thiểu là

khối lợng tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản bảo đảm.

-Sự đáp ứng của dự án đối với tiêu chuẩn tín dụng.

Dự án thuyết minh đợc tính chất cần thiết,mục đích,kết quả của dự án.

Sự phù hợp của quá trình đầu t với quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh

tế xã hội.

Có vốn tự có tham gia của doanh nghiệp vào tổng giá trị vốn đầu t có khả

năng hoàn trả từ bản thân dự án và từ các hoạt động kinh doanh khác của doanh

nghiệp.

Mặt khác doanh nghiệp phải xác định đợc nguồn vốn lu động tối thiểu cho

việc phát huy công suất tài sản cố định

Chất lợng tín dụng trung và dài hạn lệ thuộc rất lớn vào chất lợng của dự

án mà chất lợng của dự án chính là:

Chất lợng của dữ liệu và thông tin để xây dựng dự án đó là cơ sở dữ liệu về

điều tra cơ bản,các thông tin về giá cả,thị trờng công nghệ sản xuất,vị trí của

doanh nghiệp trên thị trờng trong nớc và quốc tế.

Dự án xây dựng đúng quy trình,quy định của Nhà nớc.

Các tính toán,các luận giải phù hợp lôgic có căn cứ khoa học,đồng bộ giữa

bốn yếu tố:máy móc thiết bị,thông tin,thiết kế và con ngời.

Trình độ,uy tín của các chuyên gia xây dựng dự án.

Các biện pháp tổ chức,quản lý,triển khai phơng án xây dựng phù hợp với

cơ cấu trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Các dự tính,các biện pháp phòng ngừa rủi ro trong quá trình xây dựng và

thu hồi vốn

1.2.3.2/Các nhân tố về phía ngân hàng.

-Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng.



16



Trong nền kinh tế hiện đại,các doanh nghiệp nói chung và các ngân hàng

thơng mại nói riêng muốn tồn tại và kinh doanh có lãi phải xây dựng đợc cho

mình một chiến lợc kinh doanh hiệu quả.Một chiến lợc kinh doanh có hiểu quả

sẽ giúp ngân hàng có một phơng hớng phát triển nhất quán,giúp cho ngân hàng

khai thác tốt nhất năng lực hiện có của đơn vị và đồng thời nó cũng giúp cho

ngân hàng có thể thích ứng một cách nhanh nhất với những biến đổi trong môi

trờng kinh doanh của mình.Chính vì vậy công tác lập chiến lợc kinh doanh hiện

đợc các ngân hàng hết sức coi trọng và nó ảnh hởng lớn tới chất lợng của hoạt

động tín dụng.

-Chất lợng của công tác thẩm định dự án.

Khi đến ngân hàng để xin đợc cấp tín dụng,khách hàng thờng phải mang

đến một bộ hồ sơ về dự án mà họ sẽ tiến hành thực hiện.Thẩm định dự án giúp

ngân hàng xem xét một cách toàn diện các mặt của dự án để xác định tính khả

thi của dự án,trên cơ sở đó sẽ quyết định khách hàng này có đủ điều kiện để đợc

cấp tín dụng hay không.Cũng thông qua công tác thẩm định,ngân hàng với

những kinh nghiệm vốn có của mình có thể t vấn,giúp đỡ cho chủ đầu t sửa đổi

những điểm không hợp lý trong dự án để dự án có tính khả thi hơn và cũng giúp

cho ngân hàng có thể mở rộng hoạt động tín dụng của mình.

Thẩm định là công việc đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán phức

tạp.Do công việc này là cơ sở để quyết định có cấp tín dụng hay không nên chất

lợng của công tác này sẽ ảnh hởng rất lớn tới chất lợng hoạt động tín dụng.Nếu

chất lợng của công tác thẩm định không cao,tức là nhân viên tín dụng không xác

định đợc thực chất dự án có hiệu quả hay không thì những khoản tín dụng mà

ngân hàng đã cấp sẽ gặp những rắc rối trong việc thu hồi các món nợ của

mình.Chính vì vậy,công tác thẩm định đòi hỏi những nhân viên thẩm định có

trình độ cao và sự kết hợp một cách có hiệu quả giữa các phòng ban trong ngân

hàng.

-Chính sách tín dụng của ngân hàng.



17



Mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ sẽ có những chính sách tín dụng riêng

của mình để nhằm đạt mục tiêu đã đề ra.Chính sách tín dụng này sẽ ảnh hởng

trực tiếp đến quy mô,tính chất của các khoản tín dụng cũng nh phơng thức hoạt

động tín dụng của ngân hàng.Chính sách tín dụng không những phụ thuộc vào

mục tiêu của bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác nh chính

sách của chính phủ và của các cơ quan quản lý.Nh vậy việc đa ra một chính sách

tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn,nó giúp nâng cao

chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng.

-Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Công tác tổ chức hoạt động tín dụng của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều

yếu tố nh quy mô của ngân hàng,chính sách tín dụng của ngân hàng,quy mô và

loại hình tín dụng,quy trình tín dụng tại ngân hàng đó.Trong quá trình hoạt động

tín dụng,các cán bộ tín dụng sẽ tiếp xúc trực tiếp với ngời vay,nhận đơn xin

vay,phỏng vấn khách hàng,thu thập thông tin về khách hàng và dự án trớc khi có

quyết định chính thức trình cán bộ cao cấp hơn.Những thông tin về khách hàng

và dự án sau khi đợc các phòng ban chức năng của ngân hàng xem xét và nếu

thấy đủ điều kiện thì sẽ quyết định cụ thể về phơng thức giải ngân và thu nợ sau

này.Trong quá trình này nếu các khâu đợc thực hiện tốt sẽ giúp cho ngân hàng

lựa chọn đợc những dự án tốt để cấp tín dụng,cũng nh tạo uy tín tốt cho ngân

hàng trong lòng khách hàng,điều này giúp cho ngân hàng có thể nâng cao chất lợng hoạt động tín dụng của mình.

Nh vậy,công tác tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng có thể hỗ trợ đắc lực

cho nhân viên tín dụng thực hiện công việc của mình và nó có ảnh hởng quan

trọng đến chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại.

-Chất lợng đội ngũ nhân sự.

Yếu tố mang tính quyết định đến việc nâng cao hay suy giảm chất lợng tín

dụng lại chính là nguồn nhân lực của ngân hàng vì suy cho cùng các quyết định

cung cấp tín dụng của ngân hàng là những quyết định mang tính chất chủ

quan.Một ngân hàng với một đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đa ra đợc những chính sách

18



hợp lý và phơng hớng phát triển phù hợp với khuynh hớng phát triển của nền

kinh tế.Một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có đợc những khoản

cho vay với chất lợng cao nhất.Các cán bộ của các phòng ban,các bộ phận chức

năng khác sẽ giúp cho ngân hàng mở rộng các hoạt động kinh doanh của

mình,tạo dấu ấn của ngân hàng trong lòng thị trờng.

1.2.3.3/Những nhân tố khách quan.

Hoạt động của mỗi ngân hàng thơng mại chịu ảnh hởng rất lớn của môi trờng kinh tế-xã hội.Một ngân hàng dù có cố gắng đến mấy trong hoạt động kinh

doanh của mình nhng nếu môi trờng kinh tế-xã hội không ổn định thì cũng khó

mà thành công.Chính vì vậy,việc nghiên cứu môi trờng kinh doanh là hoạt động

thờng xuyên của mỗi ngân hàng thơng mại.Ta có thể xem xét ảnh hởng của môi

trờng kinh tế-xã hội đến chất lợng hoạt động tín dụng của ngân hàng thơng mại

từ các yếu tố sau:

-Môi trờng kinh tế.

Môi trờng kinh tế phát triển có thể tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động

tín dụng.Một môi trờng kinh tế lành mạnh,các chủ thể tham gia nền kinh tế đang

hoạt động có hiệu quả sẽ thúc đẩy mở rộng quy mô tín dụng,chất lợng hoạt

động tín dụng cũng sẽ đợc nâng lên.Bên cạnh đó môi trờng kinh tế cũng có thể

có những thay đổi bất ngờ,ví dụ nh những thay đổi về lãi suất,những biến động

về tỷ giá,biến động về thị trờng.Nh vậy chất lợng hoạt động tín dụng của ngân

hàng thơng mại sẽ chịu ảnh hởng của môi trờng kinh tế mà nó hoạt động,vấn đề

đối với các ngân hàng là phải làm tốt công tác dự báo và khả năng thích ứng

nhanh khi có sự biến động nhằm đảm bảo chất lợng của hoạt động tín dụng

-Môi trờng pháp lý.

Ngân hàng thơng mại khi hoạt động phải tuân thủ đầy đủ các quy định về

luật pháp của Nhà nớc,nh vậy môi trờng pháp lý có ảnh hởng rất lớn đến chất lợng hoạt động tín dụng của các ngân hàng.Một hệ thống pháp lý đầy đủ,đồng bộ

và ổn định sẽ giúp các ngân hàng thơng mại dễ dàng hơn trong việc xây dựng kế



19



hoặch kinh doanh của mình,góp phần vào việc nâng cao chất lợng hoạt động tín

dụng của các ngân hàng thơng mại.

-Môi trờng chính trị - xã hội.

Môi trờng chính trị-xã hội ổn định sẽ là một nhân tố quan trọng thúc đẩy

hoạt động đầu t và ngân hàng cũng có thể mạnh dạn mở rộng hoạt động tín dụng

của mình.Điều này giúp cho ngân hàng có thể thu đợc nhiều lợi nhuận hơn từ

hoạt động tín dụng.Tác động của môi trờng chính trị-xã hội tới chất lợng hoạt

động tín dụng không thờng xuyên,nhng khi có những biến động về chính trị thì

tác động của nó tới các ngân hàng là vô cùng lớn.

Một sự thay đổi hệ thống chính trị có thể làm cho các ngân hàng mất

phần lớn hoặc toàn bộ các khoản tín dụng của mình,điều này sẽ đẩy các ngân

hàng đến bờ vực của sự phá sản.



20



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

×