Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.25 KB, 66 trang )
những mục tiêu chung và mối quan hệ của đợc xác định theo cơ cấu nhất
định (3)
Tổ chức là do con ngời tập hợp lại mà thành về cơ bản định nghĩa này
nhấn mạnh tổ chức bao gồm những con ngời hơn là những máy móc thiết bị
.Con ngời trong tổ chức cần phải làm việc để hớng tới mục tiêu chung nào
đó và phối hợp hoạt động.Mối quan hệ của con ngời đợc xác định theo cơ
cấu nhất định .
3.Khái niệm cơ cấu tổ chức :
Cơ cấu tổ chức :là tổng hợp các bộ phận ,đơn vị khác nhau có mối liên
hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau ,đợc chuyên môn hoá và có trách
nhiệm ,quyền hạn nhất định đợc bố trí theo những cấp ,những khâu khác
nhau nhằm đảm bảo những chức năng quản trị và phục vụ mục đích chung
xác định của tổ chức.(2)
Cơ cấu tổ chức đợc chia thành nhiều tầng ,nhiều cấp tuỳ theo vào yêu
cầu, nhiệm vụ của tổ chức .Việc phân chia đó là đòi hỏi khách quan ,vừa có
yếu tố chủ quan .Trong các tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung và các doanh nghiệp nói riêng ,cơ cấu tổ chức gồm có cơ cấu bộ máy
quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất .
3.1 Cơ cấu bộ máy quản lý :
Bộ máy quản lý của một tổ chức :là một hệ thống những con ngời làm
việc với các phơng tiện của tổ chức đợc liên kết theo một só nguyên tắc và
quy tắc nhất định mà tổ chức thừa nhận để lãnh đạo quản lý toàn bộ các
hoạt động của hệ thống nhằm đạt đợc các mục tiêu đã định (3).Thực chất
bộ máy quản lý là chủ thể quản lý của hệ thống .Bộ máy quản lý của một tổ
chức gồm hai hệ thống :Hệ thống chỉ huy và hệ thống chức năng .Hai hệ
thống này có sự tách rời nhau trong bộ máy quản lý ,xác định rõ vị trí trong
bộ máy .
2( ) (5)
3
Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu
Hệ thống chỉ huy :Bao gồm các quyết định ,các quyền lực của chủ thể
quản lý áp dụng lên đối tợng bị quản lý .
Hệ thống chức năng :Đó là những công việc ,nhiệm vụ đợc xác định rõ
ràng cho từng cấp ,từng đối tợng ,từng lĩnh vực .
Nhng chúng lại bổ sung cho nhau từ hệ thống chỉ huy mà hệ thống chức
năng đợc thực hiện.
Bộ máy quản lý chịu tác động của những nhân tố sau:
Nhóm nhân tố thuộc về chủ thể quản lý :Nh tình trạng về trình độ
phát triển của chủ thể quản lý ,tính chất và mục tiêu hệ thống đặt ra .
Nhóm nhân tố thuộc về lĩnh vực quản lý :Mức độ chuyên môn hoá
,bộ phận hoá ,tập trung hoá của các hoạt động quản lý ,quy mô của quản lý
và khả năng bao quát của các cán bộ quản lý ,chính sách sử dụng cán bộ
trong hệ thống ,quan hệ lợi ích tồn tại giữa cá nhân trong hệ thống .
Các nhân tố khách quan hay môi trờng bên ngoài của nh : kinh tế chính
trị, xã hội, phong tục tập quán và các yếu tố chủ quan :Đối tợng ,đặc điểm
,trình độ quản lý .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý : Là quá trình xác định các chức năng
,các bộ phận tạo thành một bộ máy quản lý nhằm thực hiện các chức năng
quản lý (4).
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý là hình thức phân công nhiệm vụ trong
lĩnh vực quản trị ,có tác động đến quá trình hoạt động của hệ thống quản lý.
Một mặt phản ánh cơ cấu trách nhiệm của mỗi ngời trong tổ chức ,mặt khác
nó có tác động tích cực trở lại trong việc phát triển của tổ chức
3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất :
Bao gồm những bộ phận có quan hệ trực tiếp với nhau nhằm thực hiện
nhiệm vụ sản xuất .Tuỳ theo tính chất sản xuất ,cơ cấu tổ chức có thể đợc
phân thành cơi cấu tổ chức chuyên môn hoá hoặc cơ cấu tổ chức tổng
4( )
Giáo trình phân tích lao động xã hội .Chủ biên ts Trần Xuân Cầu
hợp.Trong một doanh nghiệp ,đó là những phân xởng ,các bộ phận sản xuất
phối hợp với nhau iitrong quá trính sản xuất .
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau hình thành nên cơ cấu tổ chức của một tổ
chức .Việc đánh giá một tổ chức không chỉ chú ý đến cơ cấu các bộ phận
hợp thành của tổ chức mà quan trọng hơn là tập thể những con ngời trong
các bộ phận đó. Các bộ phận trong tổ chức đợc tách đến đâu thì tập thể
những con ngời trong tổ chức đợc tách đến đó .Cơ cấu tổ chức và cơ cấu lao
động gắn bó chặt chẽ với nhau ,trong đó cơ cấu tổ chức quyết định cơ cấu
lao động .
II. Những nội dung chủ yếu của cơ cấu tổ chức
Yêu cầu khi thiết kế cơ cấu tổ chức là cơ cấu đó phải phối hợp đựoc
những nhiệm vụ và công việc để đạt đợc những kết quả mà tổ chức đó
mong muốn .Để phối hợp đợc những nhiệm vụ ,công việc đó nhà quản lý
cần phải quan tâm hơn đến các yếu tố chủ chốt sau :chuyên môn hoá bộ
phận hoá ,phạm vi quản lý và hệ thống điều hành .
Những yếu tố này tập trung vào việc nhóm những nhiệm vụ ,công việc
sao cho phù hợp ,thiết lập quy mô quản lý và hệ thống quan hệ báo cáo giữa
những ngời lao động trong tổ chức .
II.1. Chuyên môn hoá công việc
Chuyên môn hoá công việc hoặc phân công lao động để chỉ mức độ ở
đó các công việc của tổ chức đợc phân chia thành các bớc công việc hoặc
những nhiệm vụ khác nhau đợc thực hiện bởi những ngời lao động cụ thể
khác nhau.
Bản chất của chuyên môn hoá công việc là một công việc trọn vẹn
không chỉ do một cá nhân thực hiện mà nó đợc chia ra thành các bớc ,mỗi
bớc đợc một cá nhân riêng biệt hoàn thành .Điều cốt lõi ở đây là một cá
nhân chỉ chuyên về một phần chứ không phải toàn bộ .Chuyên môn hoá cho
phép tổ chức sử dụng lao động một cách có hiệu quả .Tổ chức có thể giảm
đợc chi phí đào tạo và có thể nhanh chóng dễ dàng tìm đợc và đào tạo đợc
ngời lao động thực hiện những nhiệm vụ cụ thể lặp đi lặp lại .Mặt khác hiệu
quả và năng suất lao động của ngời lao động có thể đợc nâng cao do họ
thành thạo tay nghề khi thực hiện chuyên sâu một hoặc một số công việc .
Tuy nhiên ,ở một mức độ nào đó chuyên môn hoá công việc có thể ảnh
hởng tiêu cực tới năng suất lao động ,sự thoã mãn công việc và tốc độ
thuyên chuyển công việc .Mặt khác ,mức độ chuyên môn hoá quá cao dễ
tạo ra sự nhàm chán ,căng thẳng cho ngời lao động làm ảnh hởng tới năng
suất công việc Phần lớn các nhà quản lý hiện nay không xem chuyên môn
hoá công việc là phơng tiện hoàn toàn hữu hiệu để nâng cao năng suất .
II.2. Bộ phận hoá
Bộ phận hoá:là sau khi phân công các công việc thông qua chuyên
môn hoá việc tập hợp những công việc đó lại để các nhiệm vụ chung đợc
phối hợp với nhau(5).Hay nói một cách khác ,bộ phận hoá là cách mà theo
đó những nhiệm vụ công việc đợc kết hợp với nhau và đợc phân bổ cho
những nhóm làm việc .Để nhóm các nhiệm vụ công việc ,nhà quản lý có thể
sử dụng bốn phơng pháp bộ phận hoá sau :
Bộ phận hoá theo chức năng :Là việc tập hợp và phối hợp các nhiệm
vụ ,công việc dựa trên các chức năng kinh doanh nh :marketing sản xuất
,quản trị nhân lực ,tài chính ..Theo cách bộ phận hoá này ,những ngời lao
động thờng xuyên phối hợp ,giao tiếp và hợp tác với nhau trong cùng một
phòng ban .Trong phòng ban này ,những ngời lao động cùng làm những
công việc tơng tự nhau do đó họ có thể học hỏi nhau về chuyên môn ,trao
đổi thông tin,chia sẻ với nhau những kinh nghiệm ,những cơ hội và những
khó khăn .Từ đó ,tạo điều kiện phát triển nghề nghiệp cho các cán bộ
chuyên môn của từng bộ phận phòng ban
Sơ đồ 1: Bộ phận hoá theo chức năng
5( )
Giáo trình hành vi tổ chức .Chủ biên TS Bùi Anh Tuấn
Giám đốc
Phòng
NCvà PT
Phòng
Sản xuất
Phòng
Marketing
Phòng
Tài chính
Bộ phận hoá theo sản phẩm:Các nhiệm vụ cũng có thể đợc bộ phận hoá
dựa trên các loại sản phẩm dịch vụ của tổ chức .ở đây những ngời lao động
cùng làm việc với một loại sản phẩm hay dịch vụ sẽ là những thành viên
của cùng một Bộ phận mà không quan tâm đến chức danh kinh doanh của
họ .Tổ chức có thể là nơi hội nhập của nhiều ngời có chức năng chuyên
môn sâu trong các cấp quản lý của công ti. Bộ phận hoá theo sản phẩm
hoặc dịch vụ góp phần làm tăng cờng sự giao tiếp ,sự tơng tác giữa những
ngời lao động trong sản xuất .
Sơ đồ 2:Bộ phận hoá theo sản phẩm
Tổng giám
đốc
Giám đốc bộ phận
sản phẩm A
Giám đốc bộ phận
sản phẩm B
Phó giám đốc khu
vực Châu á
Phó giám đốc khu
vực Châu âu
Giám đốc bộ phận
sản phẩm C
Phó giám đốc
khu vực Châu Mỹ
Bộ phận hoá theo khu vực và lãnh thổ :Là những nhóm hoạt động
hay nhóm ngời lao động đợc tổ chức theo vùng địa lý .Thực tế mỗi khu vực
là một bộ phận đợc tổ chức theo đặc điểm địa lý .Nếu khách hàng của một
tổ chức c trú rải rác trên một diện tích địa lý rộng ,hình thức bộ phận hoá
này có thể phát huy tác dụng .
Bộ phận hoá căn cứ vào loại khách hàng cụ thể mà tổ chức hớng
tới :Cơ sở cho phép phơng pháp bộ phận hoá theo khách hàng là quan điểm
cho rằng khách hàng trong mỗi Bộ phận có những loại vấn đề và nhu cầu
giống nhau và chúng có thể đợc các nhà chuyên môn giải quyết một cách
thoả đáng nhất ở từng loại khách hàng.
II.3. Phạm vi quản lý
Phạm vi quản lý hay phạm vi kiểm soát là số lợng nhân viên ở các cấp
mà một ngời quản lý có thể điều hành một cách có hiệu quả .Phạm vi quản
lý gồm :Phạm vi quản lý rộng và phạm vi quản lý hẹp .
Phạm vi quản lý rộng khi có số lợng lớn nhân viên chịu sự kiểm soát
trực tiếp của một ngời quản lý .Ngợc lại một phạm vi quản lý hẹp khi một
nhà quản lý điều hành một số lợng nhờ nhân viên dới quyền .
Ngời quản lý có phạm vi hẹp có thể kiểm soát chặt chẽ nhân viên của
mình và sát sao với công việc hàng ngày hơn .Do vậy ,ngời quản lý có thể
có những hớng dẫn ,hỗ trợ kịp thời cho từng nhân viên khi có những khó
khăn nảy sinh trong quá trình thực hiện công việc nhằm đạt hiệu quả công
việc cao .Tuy nhiên ,vì ngời quản lý có xu hớng kiểm soát chặt chẽ nhân
viên nên ít nhiều cũng có thể làm giảm tính tự chủ và sáng tạo của nhân
viên. Xu hớng trong những năm gần đây là mở rộng phạm vi quản lý .Phạm
vi quản lý rộng phù hợp với việcđẩy mạnh giảm chi phí ,tăng tốc độ ra
quyết định ,nâng cao tính linh hoạt ,gần gũi hơn với khách hàng và trao
quyền cho nhân viên của công ti .Nhằm đảm bảo các hoạt động của mình
không bị suy yếu do mở rộng phạm vi quản lý ,các tổ chức đã đầu t đáng kể
về công tác đào tạo nhân viên .
II.4. Hệ thống điều hành
Hệ thống điều hành là một hệ thống quyền lực và quan hệ báo cáo liên
tục từ cấp cao nhất tới cấp thấp nhất của tổ chức .
Hệ thống điều hành đợc xây dựng xuất phát từ nhu cầu của nhà quản lý
trong việc phối hợp các hoạt động của những nhân viên trong tổ chức .
Quyền lực là những quyền gắn liền với một vị trí quản lý đa các mệnh
lệnh và đòi hỏi các mệnh lệnh đó phải đợc thi hành .Nhằm tạo điều kiện
cho phối hợp hoạt động ,câc tổ chức trao cho mỗi vị trí quản lý một chỗ
dùng trong hệ thống ra điều hành và trao cho ngời quản lý một mức độ
quyền lực để ngời đó thực hiện trách nhiệm của mình .Tính thống nhất của
nguyên tắc điều hành giúp duy trì khái niệm hệ thống liên tục của quyền
lực .Nó chỉ ra rằng mỗi cá nhân chỉ nên chịu trách nhiệm trực tiếp trớc một
cấp trên .Nếu tính thống nhất bị phá vỡ ,một thuộc cấp có thể phải đối mặt
với các yêu cầu hợc u tiên trái ngợc nhau từ một số cấp trên.
Hệ thống điều hành có mối liên hệ chặt chẽ với phạm vi quản lý .Phạm
vi quản lý có thể ảnh hởng tớ số lợng cấp bậc quyền lực trong tổ chức .Nếu
phạm vi quản lý rộng thì số cấp bậc quyền lực sẽ giảm đi và ngợc lại.Mặt
khác ,hệ thống điều hành có liên quan đến quy mô của tổ chức .Khi quy mô
của tổ chức tăng lên ,sự phức tạp của tổ chức yăng lên ,nhu cầu phố hợp các
họat động trong tổ chức cũng tăng lên ,do vậy hệ thống điều hành trong tổ
chức cũng tăng lên .
II.5. Tập quyền và phân quyền
Tập quyền là chính sách cơ cấu trong đó quyền ra quyết định đựoc tập
trung tại cấp cao nhất trong hệ thống quyền lực của tổ chức .
Tập quyền gắn với công việc những ngời quản lý cao nhất quyết định
mọi vấn đề quan trọng của tổ chức với sự không tham gia hoặc tham gia rất
ít của các thuộc cấp trong tổ chức .
Trái lại một tổ chức có tính phân quyền cao là tổ chức mà ở đó các
quyết định của tổ chức đều có sự tham gia ,đóng góp ý kiến của các nhân
viên và nhà quản lý từ cấp cao nhất tới cấp thấp nhất trong tổ chức .Điều
này có tác dụng tăng sự thoả mãn trong công việc của ngời lao động nhng
mặt khác ít nhiều cũng gây khó khăn cho những nhà quản lý trong việc phối
hợp và kiểm soát sự tuân thủ ở mọi cấp trong tổ chức tha,m gia vào quá
trình ra quyết định trong khi đó vẫn có thể kiểm soát và dự đoán hành vi
của họ .
II.6. Chính thức hoá
1. Khái niệm
Chính thức hoá là mức độ tiêu chuẩn hoá của các công việc và hoạt
động của ngời lao động trong tổ thông qua các luật lệ và chính sách trong tổ
chức .Hay nói một cách khác,chính thức hoá thể hiện mức độ mà những
luật lệ ,quy định và các chính sách trong tổ chức kiểm soát các hoạt động
của ngời lao động trong tổ chức
Mục đích chính thức hoá là dự đoán và kiểm soát hành vi của ngời lao
động khi họ thực hiện công việc trong tổ chức .Các luật lệ ,quy định có thể
rất rõ ràng đới dạng văn bản nhung cũng có thể ngầm định giữa những ngời
trong tổ chức .Những quy định ,luật lệ rõ ràng đợc thể hiện ở bảm mô tả
công việc ,văn bản chính sách hay những hớng dẫn văn bản ghi nhớ
..Những nguyên tắc ngầm định đựoc hình thành khi những ngời lao động
trong tổ chức có thói quen làm việc theo cách chung trong giai đoạn thời
gian nhất định .
Chúng có thể xem xét mức độ chính thức hoá trong tổ chức có tỉ lệ trên
lớn và ngợc lại .Mức độ chính thức hoá quá cao hay quá thấp đều có ảnh hởng không tốt tới hiệu quả hoạt động trong tổ chức .Chính vì vậy ,vấn đề
mà các nhà quản lý cần quan tâm là làm thế nào để xây dựng những luật
lệ ,quy định hợp lý hớng dẫn hành vi của ngời lao động trong tổ chức .
2.Các mức độ chính thức hoá
Mức độ chính thức hoá cao giúp cho việc mô tả công việc rõ ràng hơn
,các quy định ,luật lệ cũng rõ ràng và đợc viết thành văn bản .Nếu một công
việc đợc chính thức hoá cao,ngời lao động chỉ có mức độ tự chủ tối thiểu
trong những vấn đề nh :Cần phải làm gì ,làm việc đó khi nào và ngời quản
lý cần làm việc đó nh thế nào ?.Ngời lao động phải luôn luôn xử lý các dữ
liệu giống nhau theo một cách không thay đổi nhằm tạo ra các sản phẩm
giống nhau .Do vậy ,ngời lao động ít có cơ hội đa ra những sáng kiến và các
lựa chọn trong khi thực hiện công việc .Hay nói một cách khác ,mức độ tiêu
chuẩn hoá quá cao không chỉ làm ngời lao động mất đi khả năng sấng tạo
mà còn triệt tiêu nhu cầu sáng tạo ở họ .
Trong các tổ chức chính thức hoá quá thấp cách xử lý công việc không
hoàn thành theo một chơng trình định sẵn và ngời lao động tơng đối đợc tự
chủ trong công việc của mình .Tính tự chủ trong công việc của mỗi cá nhân
tỉ lệ nghịch với mức độ tiêu chuẩn hoá cách xử lý công việc của tổ chức .Vì
vậy ,tiêu chuẩn hoá càng cao thì mức độ đầu t của ngời lao động vào công
việc càng ít .Tuy nhiên ,nếu mức độ chính thức hoá quá thấp thì các nhà
quản lý sẽ gặp khó khăn trong việc kiểm soát và quản lý hành vi của nhân
viên vì không có một tiêu chuẩn và quy định nào cụ thể để phán xét hành vi
của họ .
III. Các mô hình cơ cấu tổ chức của bộ máy quản lý
III.1.Mô hình tổ chức trực tuyến
Đây là mô hình đơn giản nhất,là một trong những cơ cấu bộ máy quản
lý có cơ cấu tổ chức truyền thống .Sự quản lý đợc tiến hành thẳng từ cấp
quản lý cao nhất đến cấp quản lý thấp nhất của doanh nghiệp .cấp lãnh đạo
trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về sụ tồn tại của hệ thống .Đặc
diểm quan trọng nhất của cơ cấu bộ máy quản lý này là đơn vị đới trực
thuộc chỉ tiếp nhận mệnh lệnh của một ngời lãnh đạo cấp trên .Mọi chức
năng quản lý nh kế hoạch tài vụ ,nhân sự đều do một ngời chịu trách ngiệm
Sơ đồ 3:Mô hình tổ chức trực tuyến
Người lãnh đạo
chung
Người lãnh
đạo tuyến 2
Người lãnh
đạo tuyến 1
Đối tượng
quản lý
Đối tượng
quản lý
Đối tượng
quản lý
Đối tượng
quản lý
Ưu điểm :Mô hình này đơn giản ,rõ ràng do chỉ huy đồng nhất ,tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện chế độ 1 thủ trởng
Nhợc điểm : Thiếu sự phân công hợp lý ,không có sự diều hành theo
chiều ngang ,dễ dẫn đến độc đoán do cá nhân quyết định .Mô hình này đòi
hỏi ngời lãnh đạo phải có kiến thức toàn diện ,tổng hợp và tận dụng đợc sự
giúp đỡ của các chuyên gia giỏi có trình độ về mặt quản trị
III.2. Mô hình trực tuyến- chức năng
Cơ cấu này là sự kết hợp của hai cơ cấu trên ,do đó mối liên hệ giữa
cấp dới và ngời lãnh đạo là một đơng thẳng còn các bộ phận chức năng chỉ
làm nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn ,những lời khuyên và kiểm tra sự
hoạt động của những cán bộ trực tuyến .
Sơ đồ 4:Mô hình trực tuyến chức năng:
Ngời lãnh đạo
cấp 1
Ngời lãnh đạo
chức năng A
Người lãnh đạo
chức năng B
Ngời lãnh đạo
chức năng C
Người lãnh
đạo cấp 2
Ngời lãnh đạo
chức năng A
Đối tợng
quản lý 1
Người lãnh đạo
chức năng B
NĂNG
Đối tợng
quản lý 2
Người lãnh đạo
chức năng C
Đối tợng
quản lý 3
Ưu điểm :Là một hệ thống chỉ huy thống nhất ,tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thực hiện chế độ một thủ trởng .Ngời lãnh đạo chịu hoàn toàn
trách nhiệm về kết quả công việc của ngời dới quyền, bộ máy gọn nhẹ,có
hiệu quả khi giải quyết các mâu thuẫn .Hệ thống này thực hiện hút đợc các
chuyên gia vào lãnh đạo giải quyết các vấn đề chuyên môn một cách thành
thạo ,giảm bớt gánh nặng trách nhiệm quản lý cho ngời lanhx đạo ở cấp cao
nhất .
Nhợc điểm : Thông tin không ăn khớp với nhau ở hai cấp dẫn tới có sự
chồng chéo giữa các thông tin . Cơ cấu này đồi hỏi ngời lãnh đạo tổ chức
phải thờng xuyên giải quyết mối quan hệ giữa bộ phận trực tuyến với bộ
phận chức năng .Ngời lãnh đạo phải có trình độ chuyên môn cao ,sự hiểu
biết rộng.