1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

3 Về tuổi đời của các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.25 KB, 66 trang )


nhiệm nặng nề ,khó khăn nhng cũng rất đáng tự hào .Đây là một điều hết

sức đáng quý và hiếm gặp trong các cơ quan nhà nớc hiện nay .Và tại chi

nhánh họ đã không phụ lòng sự kì vọng đó qua những thành tích ấn tợng đã

đạt đợc trong những năm qua và hứa hện sẽ còn khả quan hơn trong những

năm tới .

3.4. Tình hình biến động về năng suất lao động của chi nhánh

Bảng 5: Bảng biến động NSLĐ trong chi nhánh

Chỉ tiêu



Đơn vị



Năm



Năm



tính



2002



2003



1.Giá trị tổng sản lợng



Triệu



857.000



1154.000



+297



34,6%



2.Tổng số lợng lao động



đồng



75



99



24



24,24%



19950



27522



+7572



37,95%



266



278



+12



4,5%



3.Tổng số ngày ngời làm Ngời

việc



So sánh 2003/2002

(+) (-)



%



Ngày



4. Số ngày làm việc bình

quân 1 ngời /năm



Ngày



139650



198158,4



+5850,4



41,89%



5.Tổng số giờ ngời



Giờ



7



7,2



+0,2



2,857%



6.Số giờ bình quân ngày



Giờ



11426,6



11656,56



+229,9



20,125%



7.Năng suất lao động



Triệu



3221,8



4155,079



+929,279 8,8%



1000 đ



460,1



576,5



+116,46



năm

8.Năng suất lao động

ngày



25,31%



1000 đ



9.Năng suất lao động

giờ

Nhận xét:Qua bảng biến động năng suất lao động ta có sự đánh giá nh

sau:Giá trị tổng sản lợng có tốc độ tăng nhanh hơn so với số lao động của



chi nhánh (34,6%so với 24,24%)chứng tỏ hiệu quả sản xuất của chi nhánh

là tốt chi nhánh đang đi đúng hớng trong việc phát triển và mở rộng sản

xuất ,có sự tăng trởng nhanh mạnh và vững chắc .

Với năng suất lao động :

+ Năng suất lao động giờ :So với năm 2002 thì sang năm 2003 tăng

25,31% tơng ứng với 116,46 nghìn đồng .Nguyên nhân có thể là trình độ

quản lý đợc nâng lên cơ cấu tổ chức đợc bố trí hợp lý hơn ,trình độ tay nghề

,kiến thức của ngời lao động đợc tăng lên áp dụng các máy móc hiện đại

hơn ,điều kiện làm việc đợc trang bị đầy đủ hơn ,chế độ đối với ngời lao

động đợc chú ý và đãi ngộ xứng đáng cũng nh về các điều kiện khách quan

có nh thu nhập của ngời dân tăng lên dẫn đến khối lợng tiền tệ d thừa trong

dân lớn , thị trờng tiền tệ và tín dụng đợc mở rộng và đợc quan tâm hơn

.Quan hệ trao đổi buôn bán với các nớc khác ngày càng đợc mở rộng .Nhìn

chung đây là những biểu hiện tốt có tính tích cực, doanh nghiệp nên cố

gắng duy trì và phát huy.

+ Năng suất lao động ngày :So với năm trớc ,năm 2003 tăng 28,8% tơng ứng :929,279 nghìn đồng .Có hai nguyên nhân chính là năng suất lao

động ngày và số giờ làm việc bình quân trong ngày (7,2 giờ so với 7 giờ )

đều tăng lên .

+ Năng suất lao động năm :So với năm trớc năm 2003 tăng 20,125 % tơng ứng với 229,96 triệu .Có 3 nguyên nhân ảnh hởng:Năng suất lao động

giờ ,số giừo làm việc bình quân ngày và số ngày làm việc bình quân năm

đều tăng lên (278 ngày so với 266 ngày).



III. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại NHN0Và

PTNT.

1. Phân tích thực trạng các phòng ban

1.1. Về chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban

Tính thời điểm này cả chi nhánh có ban giám đốc và 6 phòng ban chức

năng .Ban giám đốc có chức năng quản lý và phụ trách chung ,các phòng

ban chuyên môn ,nghiệp vụ chịu trách nhiệm trớc giám đốc về chức năng

tham mu ,giúp giám đốc quản lý điều hành công việc .Cụ thể nh sau:

Phòng HC-NS:

Là đầu mối giao tiếp giữa chi nhánh và khách hàng đến làm việc công

tác. Thực hiện nhiệm vụ hành chính quản trị ,tham mu giúp giám đốc chỉ

đạo ,quản lý công tác pháp chế ,thi đua tuyên truyền lu trữ trong toàn công

ti ,xây dựng và thực hiện công tác lơng thởng hoặc các chính sách đối với

ngời lao động ,tuyển dụng và luân chuyển lao động trong chi nhánh .

Phòng kết toán -ngân quỹ

Trực tiếp thục hiện các nghiệp vụ hạch toán ,kế toán ,hạch toán thống

kê và thanh toán theo quy định của NHNN,NHN 0,quản lý và sử dụng các

quỹ chuyên dùng cũng nh xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ,quyết toán ,kế

hoạch thu chi ,tài chính quỹ tiền lơng

Phòng TTQT

Thực hiện các nghiệp vụ ,dịch vụ thanh toán kinh doanh với nớc ngoài,

kinh doanh ngoại hối ,huy dộng vốn nội ngoại tệ

Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ

Thực hiện công tác ,kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh

của chi nhánh ,kiểm tra các báo cáo cân đối kế toán và là đầu mối trong

việc kiểm toán độc lập và các cơ quan của nghành đến làm việc



Phòng thẩm định

Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thẩm định các dự án kinh doanh về tính

khả thi cũng nh xác định về độ rủi ro trong việc thực hiện cũng nh thẩm

định và đề xuất cho vay đối với các dự án tín dụng .

1.2. Phân tích thực trạng của một số phòng ban

Qua quá trình thực tập thực tế tại chi nhánh cũng nh sau khi phân tích

một cách cẩn thận về tình hình hoạt động ,kết quả thực hiện các chức năng

nhiệm vụ của các phòng ban hiện tại thấy có sự tồn tại nh sau :

a. Tại phòng HC-NS:

Phòng HC-NS có 9 cán bộ trong đó có 1 trởng phòng ,1 phó phòng và 7

nhân viên trong đó có 3 lái xe .Mặc dù chỉ mới thành lập đợc hơn 3 năm nhng cùng với sự phát triển của chi nhánh phòng đã hoàn thành xuất sắc

nhiệm vụ đợc giao đạt đợc nhiều thành tích đáng trân trọng 3 năm liền là

phòng xuất sắc đợc trao cờ luân lu của tổng giám đốc ngân hàng nông

nghiệp

Phòng HC-NS đã thực hiện tốt vai trò là đầu mối tin cậy của khách hàng

đến làm việc và công tác tại chi nhánh ,xây dựng đợc hệ thống lơng thởng

phù hợp ,chăm lo chu đáo tới đời sống của các anh chị em trong chi

nhánh ..

Các cán bộ công nhân viên trong phòng có tinh thần thái độ trách nhiệm

làm việc cao .Bầu không khí làm việc cởi mở thân thiện có sự hợp tác cao

trong công việc .

Bên cạnh những u điểm nổi bật nh trên phòng vẫn còn có những sự

không phù hợp nh sau :



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

×