1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Tài chính - Ngân hàng >

I. Những đặc điểm cơ bản của chi nhánh ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.25 KB, 66 trang )


1.3. Kinh doanh dịch vụ:





Kinh doanh ngoại hối :Huy động vốn ,cho vay mua bán ngoại

tệ ,thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác về ngoại hối theo

chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ ,ngân hàng nhà nớc và ngân hàng nông nghiệp







Kinh doanh dịch vụ :Thu chi tiền mặt,mua bán vàng bạc đá

quý ,máy rút tiền tự động ,dịch vụ thẻ tín dụng két sắt ,nhận

cất giữ ,chiết khấu tất cả các loại giấy tờ có giá ,thẻ thanh

toán .







Thực hiện các hình thức ùn vốn liên doanh ,mua cổ phiếu và

các hình thức đầu t khác với các doanh nghiệp và các tổ chức

kinh tế khác .







Làm dịch vụ ngân hàng phục vụ cho ngời nghèo.



Ngày 8/5 năm 2001 chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động và sau ba năm

chi nhánh đã đạt nhiều thành tích đáng kể chứng tỏ quyết định thành lập và

đặt trụ sở tại đây là chính xác ,có tầm nhìn chiến lợc và có đờng lối hoạt

động đúng đắn

Kết quả sản xuất kinh doanh

a.Hoàn thành vợt mức các chỉ tiêu cơ bản



Bảng 1: Bảng kết quả hoạt động theo từng năm

Đơn vị :Triệu đồng

Chỉ tiêu



Thực hiện



Thực



2001



hiện



Thực

2002/01



2002

1.Huy động vốn 635.000



857.000



34,96%



1154.00



34,65%



0

88.000



190.000



159,0%



-Tiền gửi của

các TCKT



2003/02



2003



-Huy động từ

dân c



hiện



137,8%

452.000



100.000



140.000



1,4%



-Tiền gửi từ kho



57,2%

220.000



bạc

-tiền gửi từ các



74.000



80.000



8,104%

102.000



TCTD

2.Sử dụng vốn

3.Thanh



4.Mua



373.00



447.000



19,8%



160.042

bán



73,8%

480.000



toán



quốc tế



27,5%



192.000



20%



23,43%

237.000



ngoại tệ

5.Các sản pẩm

ngoại tệ khác

Nhận xét :Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta thấy

chi nhánh đã và đang hoạt động rất thuận lợi .So với năm 2001 thì sang năm

2002 với số lợng vốn huy động đợc là 857.000 triệu đồng tăng 34,96%

trong đó huy động từ vốn dân c tăng với con số kỉ lục 159% và sang năm



2003 tăng 34.6 % đạt 1154 tỉ đồng trong đó nguồn huy động từ dân c góp

công lớn với tốc độ tăng chóng mặt ba con số .

Cùng với công tác huy động vốn ,việc sử dụng vốn của ngân hàng nông

nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh nam Hà Nội cũng đạt nhiều thành

tựu khả quan :tổng d nợ năm 2002 đạt 192 tỉ đồng tăng 18,487% và năm

2003 đạt 237 tỉ tăng 23,43% so với năm trớc .

b.Nhận khoán tài chính trớc thời hạn 1 năm :Tăng cờng mở rộng hoạt

động kinh doanh ,đi đôi quản lý chặt chẽ ,các khoản chi phí ,sử dụng tiết

kiệm hiệu quả các nguồn chi phí và đến tháng 11 năm 2002 chi nhánh đã

đảm bảo đủ bù đắp chi phí ,đủ lợng cán bộ công nhân viên xin nhận khoán

tài chính với trung ơng trớc thời hạn 1 năm do đề án về tổ chức và điều

hành ngân hàng thơng mại của thống đốc NHNNVN thành lập .

c.Triển khai thành công ngân hàng bán lẻ và giao dịch một cửa

Mô hình ngân hàng bán lẻ và chơng trình giao dịch 1 cửa là mô hình

giao dịch của 1 ngân hàng hiện đại ,mang lại nhiều tiện ích cho khách

hàng ,phù hợp với chủ trơng cải tiến đơn giản hoá thủ tục hành chính của

đất nớc .Ngay từ ngày đầu thành lập ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn đã đợc chỉ định thực hiện mô hình này và sau một thời gian cùng

với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong chi

nhánh với tinh thần làm việc hăng say sáng tạo hiệu quả chơng trình đã

thành công nh mong đợi và đến tháng 4/2002 TGĐ đã ra quyết định số

1020ngày 17/5/2002 chính thức khai trơng hệ thống ngân hàng bán lẻ trên

toàn quốc.

2. Đặc điểm về lao động-tiền lơng

Là một tổ chức kinh doanh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông

thôn rất chú trọng tới việc tối u hoá đội ngũ cán bộ công nhân viên của

mình .Tính đến 31/12/2003 thì tổng số lao động đang làm việc tại chi nhánh

là 99 ngời trong đó đa số là lao động trong hợp đồng .So với năm 2002 thì



năm nay số lao động của chi nhánh tăng 24,24% chứng tỏ chi nhánh đang

phát triển mở rộng và sẽ tăng hơn nữa khi mà các phòng giao dịch mới đi

vào hoạt động cũng nh khai trơng thêm các chi nhánh con .

Trong tổng số 99 lao động thì lao động nữ chiếm 66,66% ,tỉ lệ lao động

dới 30 tuổi chiếm 34% tỉ lệ lao động có trình độ đại học chiếm 66,66% tơng ứng với 66 ngời .Nh vậy nhìn chung thì số lao động của chi nhánh là

không lớn vì chi nhánh mới thành lập đợc gần 3 năm và đang trên đà phát

triển số lao động trẻ chiếm đa số phần lớn đều có trình độ nhất định .

Trong năm 2003 thu nhập bình quân của một lao động của chi nhánh

là 1.250.000 nhìn chung là khá so với mặt bằng thu nhập quốc dân và theo

kế hoạch 2004 thì sẽ tăng



16,67% đạt tới mức thu nhập mới là



1.500.000 .Đây là một tính hiệu khả quan chứng tỏ doanh nghiệp đang đi

đúng hớng và đang trên đà phát triển .

3. Những thuận lợi và khó khăn cơ bản có ảnh hởng tới hoạt động kinh

doanh của chi nhánh

1/Thuận lợi

- Đợc sự chỉ đạo sâu sát và sự ủng hộ ,giúp đỡ tận tình của Hội đồng

quản trị .Ban lãnh đạo và các phòng ban tại trung tâm điều hành cả về đờng

lối chiến lợc kinh doanh ,cơ chế nghiệp vụ và cơ sở vật chất .Đây là thuận

lợi cơ bản nhất góp phần quyết định mọi thuận lợi trong hoạt động kinh

doanh của chi nhánh .

- Có sự quan tâm ,ủng hộ mạnh mẽ từ các cấp các nghành ,các doanh

nghiệp từ trung ơng đến địa phơng .

- Có vị trí trụ sở khang trang ,bề thế án ngữ tại cửa ngõ phía Nam thành

phố có địa bàn hoạt động và cở vật chất ban đầu tơng đối thuận lợi đối với

hoạt động kinh doanh của một ngân hàng thơng mại .

- Có đội nhũ cán bộ trẻ hầu hết có trình độ đại học và trên đại học ,nhiệt

tình đoàn kết ,hăng hái ,quyết tâm thực hiện nhiệm vụ mới .

- Là đơn vị đầu tiên trong hệ thống NHN 0 áp dụng thí điểm chơng trình

giao dịch bán lẻ với công nghệ tiên tiến ,đáp ứng đợc yêu cầu tiến tới hiện

đại hoá ngân hàng .



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

×