Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.25 KB, 66 trang )
chi nhánh (34,6%so với 24,24%)chứng tỏ hiệu quả sản xuất của chi nhánh
là tốt chi nhánh đang đi đúng hớng trong việc phát triển và mở rộng sản
xuất ,có sự tăng trởng nhanh mạnh và vững chắc .
Với năng suất lao động :
+ Năng suất lao động giờ :So với năm 2002 thì sang năm 2003 tăng
25,31% tơng ứng với 116,46 nghìn đồng .Nguyên nhân có thể là trình độ
quản lý đợc nâng lên cơ cấu tổ chức đợc bố trí hợp lý hơn ,trình độ tay nghề
,kiến thức của ngời lao động đợc tăng lên áp dụng các máy móc hiện đại
hơn ,điều kiện làm việc đợc trang bị đầy đủ hơn ,chế độ đối với ngời lao
động đợc chú ý và đãi ngộ xứng đáng cũng nh về các điều kiện khách quan
có nh thu nhập của ngời dân tăng lên dẫn đến khối lợng tiền tệ d thừa trong
dân lớn , thị trờng tiền tệ và tín dụng đợc mở rộng và đợc quan tâm hơn
.Quan hệ trao đổi buôn bán với các nớc khác ngày càng đợc mở rộng .Nhìn
chung đây là những biểu hiện tốt có tính tích cực, doanh nghiệp nên cố
gắng duy trì và phát huy.
+ Năng suất lao động ngày :So với năm trớc ,năm 2003 tăng 28,8% tơng ứng :929,279 nghìn đồng .Có hai nguyên nhân chính là năng suất lao
động ngày và số giờ làm việc bình quân trong ngày (7,2 giờ so với 7 giờ )
đều tăng lên .
+ Năng suất lao động năm :So với năm trớc năm 2003 tăng 20,125 % tơng ứng với 229,96 triệu .Có 3 nguyên nhân ảnh hởng:Năng suất lao động
giờ ,số giừo làm việc bình quân ngày và số ngày làm việc bình quân năm
đều tăng lên (278 ngày so với 266 ngày).
III. Phân tích thực trạng cơ cấu tổ chức tại NHN0Và
PTNT.
1. Phân tích thực trạng các phòng ban
1.1. Về chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban
Tính thời điểm này cả chi nhánh có ban giám đốc và 6 phòng ban chức
năng .Ban giám đốc có chức năng quản lý và phụ trách chung ,các phòng
ban chuyên môn ,nghiệp vụ chịu trách nhiệm trớc giám đốc về chức năng
tham mu ,giúp giám đốc quản lý điều hành công việc .Cụ thể nh sau:
Phòng HC-NS:
Là đầu mối giao tiếp giữa chi nhánh và khách hàng đến làm việc công
tác. Thực hiện nhiệm vụ hành chính quản trị ,tham mu giúp giám đốc chỉ
đạo ,quản lý công tác pháp chế ,thi đua tuyên truyền lu trữ trong toàn công
ti ,xây dựng và thực hiện công tác lơng thởng hoặc các chính sách đối với
ngời lao động ,tuyển dụng và luân chuyển lao động trong chi nhánh .
Phòng kết toán -ngân quỹ
Trực tiếp thục hiện các nghiệp vụ hạch toán ,kế toán ,hạch toán thống
kê và thanh toán theo quy định của NHNN,NHN 0,quản lý và sử dụng các
quỹ chuyên dùng cũng nh xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch ,quyết toán ,kế
hoạch thu chi ,tài chính quỹ tiền lơng
Phòng TTQT
Thực hiện các nghiệp vụ ,dịch vụ thanh toán kinh doanh với nớc ngoài,
kinh doanh ngoại hối ,huy dộng vốn nội ngoại tệ
Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Thực hiện công tác ,kiểm tra kiểm soát toàn bộ hoạt động kinh doanh
của chi nhánh ,kiểm tra các báo cáo cân đối kế toán và là đầu mối trong
việc kiểm toán độc lập và các cơ quan của nghành đến làm việc
Phòng thẩm định
Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra thẩm định các dự án kinh doanh về tính
khả thi cũng nh xác định về độ rủi ro trong việc thực hiện cũng nh thẩm
định và đề xuất cho vay đối với các dự án tín dụng .
1.2. Phân tích thực trạng của một số phòng ban
Qua quá trình thực tập thực tế tại chi nhánh cũng nh sau khi phân tích
một cách cẩn thận về tình hình hoạt động ,kết quả thực hiện các chức năng
nhiệm vụ của các phòng ban hiện tại thấy có sự tồn tại nh sau :
a. Tại phòng HC-NS:
Phòng HC-NS có 9 cán bộ trong đó có 1 trởng phòng ,1 phó phòng và 7
nhân viên trong đó có 3 lái xe .Mặc dù chỉ mới thành lập đợc hơn 3 năm nhng cùng với sự phát triển của chi nhánh phòng đã hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ đợc giao đạt đợc nhiều thành tích đáng trân trọng 3 năm liền là
phòng xuất sắc đợc trao cờ luân lu của tổng giám đốc ngân hàng nông
nghiệp
Phòng HC-NS đã thực hiện tốt vai trò là đầu mối tin cậy của khách hàng
đến làm việc và công tác tại chi nhánh ,xây dựng đợc hệ thống lơng thởng
phù hợp ,chăm lo chu đáo tới đời sống của các anh chị em trong chi
nhánh ..
Các cán bộ công nhân viên trong phòng có tinh thần thái độ trách nhiệm
làm việc cao .Bầu không khí làm việc cởi mở thân thiện có sự hợp tác cao
trong công việc .
Bên cạnh những u điểm nổi bật nh trên phòng vẫn còn có những sự
không phù hợp nh sau :
Bảng 6:Bảng so sánh yêu cầu thực công việc và trình độ đào tạo thực tế
Yêu cầu của công việc
Trình độ chuyên môn
thực tế
Chức
Ngành
Trình độ
Thâm
Trình độ
Ngành
Trình độ
Thâm
Trình độ
năng
đào tạo
chuyên
niên
ngoại
đào tạo
chuyên
niên
ngoại
môn
nghề
ngữ
môn
nghề
ngữ
QTNL,Kin
Tốt nghiệp
Từ 4
Anh B
Tài chính
Thạc sĩ
15 năm
B
h tế lao
đại học
năm trở
trở lên
kế toán
B
Ngân
Đang học
7 năm
B
hàng
trên ĐH
KTLĐ
ĐH
10 năm
B
Văn th -l-
Trung
15 năm
u trữ
cấp
Kĩ thuật
ĐH
15 năm
Cao đẳng
3 năm
TP
động
PTP
QTNL,KTL
lên
ĐH
3 năm
Đ
Cán bộ
KTLĐ
ĐH
1,5năm
B
phụ
trách t/lơng
Cán bộ
Văn th -l-
Trung
văn th
u trữ
cấp
lu trữ
Cao đẳng
trách điện thuật
A
,ĐH
A
cao đẳng
Cán bộ phụ
Kĩ
1 năm
nớc ,kĩ
1 năm
A
điện tử
,điện tử
thuật
Cán bộ
Văn th
Cao đẳng
phụ
,hành
,ĐH
trách
1 năm
A
Văn th
A
chính
văn
phòng
lễ tân
Nh vậy qua bảng so sánh giữa trình độ đào tạo thực tế và yêu cầu của
công việc đang đảm nhiệm của các cán bộ quản lý ta thấy :
Trởng phòng HC-NS cũng nh phó trởng phòng đều không tốt nghiệp
chuyên môn về quản lý nhân sự trởng phòng có trình độ chuyên môn là
thạc sĩ về tài chính kế toán còn phó trởng phòng đang học trên đại học về
ngân hàng ,nh vậy nói chung trình độ của ban lãnh đạo phòng cao cộng với
kinh nghiệm lâu năm trong nghề nên đã hoàn thành tốt nhiệm vụ .Tuy
nhiên thiết nghĩ là để nâng cao hiệu quả hơn nữa thì nên chăng trởng và phó
phòng có thể tham gia chơng trình đào tạo về chuyên nghành qtnl hoặc
KTLĐ hay các buổi chuyên đề cũng nh những khoá học ngắn hạn.
Ngoài việc có sự không phù hợp giữa yêu cầu công việc và trình độ thực
tế của trởng và phó phòng đã nêu còn thấy :công tác văn th lu trữ và văn
phòng lễ tân của phòng còn có tới 2 ngời trong khi ta có thể nhập làm 1
trong khi chỉ có 1 cán bộ phụ trách về vấn đề về lao động tiền lơng đồng
thời kiêm luôn cả BHXH ,An toàn lao động nh vậy sẽ không có sự
chuyên môn hoá cần thiết dẫn tới việc 1 vài mảng sẽ bị xem nhẹ .
Mặt khác cả chi nhánh lại không có cán bộ phụ trách về y tế ,chăm
sóc ,bảo đảm sức khỏe cho các cán bộ công nhân viên trong chi nhánh do
đó sẽ phát sinh vấn đề là nếu một cán bộ công nhân viên không may gặp
trục trặc về sức khoẻ thì phải sẽ tự điều trị ,tìm đến các đơn vị y tế chữa trị
gây ra lãng phí không nhỏ về thời gian .
Phân tích tình hình sử dụng thời gian lao động trong ngày
Mỗi lao động đều có 8 giờ để làm việc tại chi nhánh tuy nhiên đối với
mỗi doanh nghiệp ,mỗi phòng ban lại có cách sử dụng khác nhau việc phân
tích tình hình sử dụng thời gian lao động có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao năng suất làm việc của mỗi cá nhân thông qua việc chụp ảnh bấm
giờ xác định thời gian và nguyên nhân gây lãng phí để từ đó tìm cách khắc
phục nâng cao hiêu quả làm việc .
STT
Nội dung quan sát
Thời gian
Hiện tại
Kéo dài
1.
Bắt đầu ca
7h30
2.
Uống nớc nói
7h45
15
LP
8h30
45
TN
8h45
15
PV
910
25
LP
10h
50
TN
10h30
20
TN
10h50
20
TN
11h
10
TN
11h15
15
TN
1130
15
LP
13h45
15
LP
15h15
90
TN
15h30
30
PV
16h
30
TN
16h50
50
TN
17h
10
LP
30'
TN
chuyện
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
17.
18.
19.
20
Trực điện thoại
Xin dấu ,chỉ thị
Nói chuỵện
Soạn,phân loại hồ sơ
Nhận công văn
Nhận phát báo
Phô tô tài liệu
Gửi fax
Nghỉ tra
Đến cơ quan
Nói chuyện
Phục vụ họp
Đi gửi th
Xin chữ kí dấu
Trực điện thoại
Làm việc riêng
Đánh máy
Ra về
13h30
17h30
17h30
Thời gian có ích là 365 phút chiếm 76.6%thời giờ làm việc theo
quy định
Nh vậy qua khảo sát bấm giờ chụp ảnh ngày làm việc của một cán bộ
công nhân viên thì ta thấy nguyên nhân chủ yếu gây lãng phí là nói
chuyện và làm việc riêng do đó nếu qúa trình phân công đựoc chú ý hơn