1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

SỔ CHI TIẾT TK 3382

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 84 trang )


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



58



Khoa Kế toán – Kiểm toán



phòng kế toán

BPB3



31/3



Trích KPCĐ từ bộ phận

phòng Kinh doanh, dự án

.....

Cộng số phát sinh



642



136.748

0



Số dư cuối kỳ



3.049.710

10.734.164



Người lập biểu



Kế toán trưởng



(Ký, họ tên)



(Ký, họ tên)



2.3.3.2. Hạch toán tổng hợp

Cũng sử dụng Bảng thanh toán BHXH, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản

trích theo lương kế toán ghi sổ nhật ký chung (đã trình bày ở phần hạch toán tổng hợp

tiền lương). Căn cứ vào số liệu trên sổ nhật ký chung kế toán tiến hành vào sổ cái TK

338

SỔ CÁI TK 338

Phải trả, phải nộp khác

Tháng 3 năm 2011

Đơn vị: Đồng

Chứng từ

TK

Số tiền

Diễn giải

đối

SH

NT

Nợ



Số dư đầu kỳ

105.531.517

Trích BHXH tính vào

BPB3

31/3

622

21.843.258

chi phí NCTT

Trích BHXH tính vào

BPB3

31/3 chi phí sử dụng máy thi 623

4.368.945

công

Trích BHXH tính vào

BPB3

31/3

627

3.006.032

chi phí sản xuất chung

Trích BHXH tính vào

BPB3

31/3 chi phí quản lý doanh 642

5.091.038

nghiệp

BHXH thu của người lao

BHXH3 31/3

3341

11.436.424

động

Trợ cấp BHXH phải trả

BPB3

31/3

3341

3.460.520

CNV

Trích BHYT tính vào chi

BPB3

31/3

622

2.912.434

phí NCTT

Cộng phát sinh :

3.460.520

48.658.131

SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



BPB3



31/3



59



Số chuyển sang trang

sau:

Số trang trước chuyển

sang:

Trích BHYT tính vào chi

phí sử dụng máy thi

công

Trích BHYT tính vào chi

phí sản xuất chung

Trích BHYT tính vào chi

phí quản lý doanh nghiệp

BHYT thu của người lao

động

Trích BHTN tính vào chi

phí NCTT

Trích BHTN tính vào chi

phí sử dụng máy thi

công

Trích BHTN tính vào chi

phí sản xuất chung

Trích BHTN tính vào chi

phí quản lý doanh nghiệp

BHTN thu của người lao

động

Trích KPCĐ tính vào chi

phí NCTT

Trích KPCĐ tính vào chi

phí sử dụng máy thi

công

Trích KPCĐ tính vào chi

phí sản xuất chung

Trích KPCĐ tính vào chi

phí quản lý doanh nghiệp

Cộng phát sinh:

Số dư cuối kỳ



Người lập biểu

(Ký, họ tên)



Khoa Kế toán – Kiểm toán



3.460.520



154.189.648



3.460.520



154.189.648



623



582.526



627



400.804



642



678.805



3341



2.287.284



622



970.811



623



194.175



627



133.601



642



226.267



3341



2.287.284



622



1.941.622



623



388.350



627



267.202



642



452.536

10.811.267

161.540.395

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)



Sau khi đã lên sổ cái các tài khoản cuối tháng kế toán tiến hành lập Bảng cân đối

số phát sinh để xác minh lại tính chính xác của số liệu

* Tiền thưởng trả công nhân viên

Theo chế độ thì Công ty phải trích lập quỹ khen thưởng để chi khen thưởng cho

công nhân viên sẽ lấy từ quỹ này, nhưng Công ty không trích lập quỹ khen thưởng vì

SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



60



Khoa Kế toán – Kiểm toán



thế việc hạch toán tiền thưởng phải trả cho công nhân viên ở Công ty tính vào chi phí

quản lý doanh nghiệp (TK 642). Cả năm Công ty chỉ khen thưởng một lần vào cuối

năm dưới hình thức trả cho công nhân viên tháng lương thứ 13 và chế độ này chỉ áp

dụng cho đội ngũ nhân viên chính thức của Công ty.

Cuối năm kế toán tính ra tiền lương tháng 13 trả cho người lao động và ghi:

Nợ TK 642

Có TK 3341

CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT VÀ GIẢI PHÁP VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH

XÂY LẮP TÂN TRUNG

3.1.Đánh giá kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty.

3.1.1. Ưu điểm

* Về bộ máy kế toán: Công ty đã xây dựng được một mô hình quản lý và hạch

toán khoa học. Với mô hình bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán phù hợp với

đặc điểm sản xuất kinh doanh đa lĩnh vực của Công ty. Cán bộ trong phòng kế toán

được phân chia nhiệm vụ theo các phần hành kế toán một cách khoa học nhằm đảm

bảo sự liên kết giữa các phần hành và phản ánh tình hình tài chính của Công ty một

cách tối ưu. Bên cạnh đó đội ngũ nhân viên kế toán được trẻ hoá, có chuyên môn cao,

nhiệt tình đã tạo điều kiện thuận lợi cho công việc kế toán.

Để đáp ứng được khối lượng công việc khổng lồ và tránh sai sót Công ty đã sử

dụng kế toán máy trong công việc kế toán với phần mềm kế toán được sử dụng phù

hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty. Điều này đã làm cho công việc kế toán trở

nên khá gọn nhẹ, đảm bảo phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo điều

kiện để kế toán có thể đưa ra các báo cáo tài chính đúng kỳ. Cũng là để phục vụ tốt

công việc làm kế toán bằng máy nên Công ty đã trang bị cho mỗi nhân viên kế toán

một máy vi tính hiện đại để thực hiện công việc của mình.

* Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Hệ thống chứng từ kế toán được

Công ty áp dụng theo đúng quy định của Nhà nước. Những quy định chủ yếu trong

luật lao động về tiền lương, phụ cấp, khen thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

bảo hiểm thất nghiệp ... các quy định về lao động của bộ tài chính được Công ty chấp

hành nghiêm chỉnh. Công việc hạch toán tiền lương được hạch toán không những chỉ

ở phòng kế toán mà tại các phòng ban, đội thi công cũng tiến hành hạch toán mặc dù

chỉ là hạch toán ban đầu. Với hệ thống chứng từ của Công ty thì người lao động có thể

tự kiểm tra, đánh giá được hiệu quả công việc của mình, mức thù lao mà mình được

hưởng. Công việc thanh toán lương cho người lao động làm tương đối tốt, người lao

SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



61



Khoa Kế toán – Kiểm toán



động luôn được nhận lương đúng kỳ. Trình tự luân chuyển chứng từ luôn theo đúng

quy định.

* Về việc sử dụng tài khoản kế toán: Nhìn chung công tác hạch toán tiền lương,

các khoản trích theo lương tại Công ty được thực hiện một cách khá chặt chẽ, khoa

học. Các chế độ kế toán mới được Công ty vận dụng linh hoạt, sáng tạo để phù hợp

với đặc điểm của Công ty.

* Về việc sử dụng sổ sách kế toán: Công ty áp dụng phương pháp kế toán kê khai

thường xuyên, sử dụng hình thức nhật ký chung, kỳ kế toán theo năm. Công ty đã xây

dựng quy trình kế toán trên máy. Các nhân viên hàng ngày thực hiện các thao tác trên

máy nên các sổ kế toán và các Bảng tổng hợp, báo cáo kế toán đều được thực hiện và

lưu trữ trên máy nhưng định kỳ kế toán vẫn cho in sổ ra để bảo quản, lưu trữ theo

đúng quy định.

3.1.2. Nhược điểm

Song song với những thành tích đã đạt được thì công tác kế toán nói chung và

hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty vẫn còn những hạn chế

làm cho công việc kế toán cũng như việc hạch toán tiền lương và các khoản trích theo

lương gặp khó khăn.

* Về bộ máy kế toán: Tuy bộ máy kế toán của Công ty đã có sự phân công

nhiệm vụ giữa các phần hành kế toán nhưng vẫn không đảm bảo được mỗi phần hành

một kế toán mà có khi một nhân viên kế toán phải phụ trách tới hai, ba phần hành.

Một số nhân viên kế toán đội có trình độ chưa cao đôi khi hạch toán sai các chứng từ

ban đầu phát sinh tại công trường gây khó khăn chung cho công việc kế toán

* Về phần mềm kế toán máy sử dụng: Mặc dù đã có những tiến bộ hơn trong

công việc kế toán đó là Công ty đã vận dụng hệ thống công nghệ thông tin cho công

tác kế toán nhưng việc tính lương và các khoản trích theo lương cho người lao động

cũng như việc lập Bảng lương ở Công ty vẫn còn thủ công. Khâu chủ yếu của phần

mềm kế toán máy mới chỉ là để tính chi phí và giá thành sản phẩm còn kế toán tiền

lương chỉ được nối vào hệ thống để kết chuyển vào các sổ với mục đích tính chi phí

sản xuất chứ chưa có mục đích là tính tiền lương và các khoản trích theo lương. Vì thế

chưa phát huy hết được công dụng tối đa của công nghệ thông tin làm cho công tác kế

toán tiền lương được tiến hành chưa thực sự gọn nhẹ.

* Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Đối với Công ty có hoạt động

trong lĩnh vực xây dựng như Công ty TNHH xây lắp Tân Trung thì vấn đề làm thêm

ngoài giờ là tất yếu để kịp tiến độ thi công công trình. Vì thế giấy báo làm thêm giờ là

một chứng từ quan trọng phục vụ việc hạch toán tiền công cho nhân viên và tính giá

SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



62



Khoa Kế toán – Kiểm toán



thành nhưng mẫu của loại phiếu này không được thống nhất giữa các đội thi công, có

khi chỉ là một bản viết tay của cá nhân người lao động. Việc luân chuyển chứng từ ở

Công ty tuy là đúng theo trình tự nhưng do các công trình thi công ở xa hoặc các kế

toán đội còn thiếu kinh nghiệm nên việc hạch toán bị chậm do đó việc luân chuyển

chứng từ còn chậm đôi khi làm ảnh hưởng đến công việc kế toán trên phòng dẫn đến

tình trạng nhân viên phòng kế toán phải ngồi đợi chứng từ về.

Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương là cơ sở để vào sổ Nhật

ký chung và sổ cái các tài khoản liên quan nên phải được lập một cách phù hợp nhất

nhằm cung cấp thông tin thuận lợi nhưng Công ty lập Bảng phân bổ tiền lương và các

khoản trích theo lương chưa thực sự khoa học và chặt chẽ. Trên Bảng phân bổ mà

Công ty mở trong phần tiền lương kế toán chỉ ghi tổng số lương mà không chi tiết

lương chính, lương phụ. Điều này gây khó khăn khi kế toán muốn kiểm tra chi tiết

tiền lương chính, các khoản phụ cấp ở từng phòng ban, đội.

* Về việc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Tiền lương làm thêm giờ Công ty

không hạch toán vào tài khoản 334 mà lại cho vào tài khoản 3388. Thực chất tiền

lương làm thêm giờ cũng là một khoản thuộc quỹ tiền lương nên khi Công ty hạch

toán vào tài khoản 3388 thì không phản ánh được các khoản thu nhập thực tế của công

nhân viên .

Công ty không sử dụng tài khoản 335 – trích trước tiền nghỉ phép của công nhân

sản xuất trực tiếp, mà thực tế khi nào phát sinh chi trả tiền nghỉ phép thì Công ty hạch

toán trực tiếp vào chi phí. Điều này không những làm cho chí phí không ổn định mà

còn ảnh hưởng tới tâm lý làm việc của công nhân.

* Về việc tính lương: Công ty áp dụng hình thức tính lương theo khối lượng sản

phẩm hoàn thành cho khối lao động trực tiếp một mặt phù hợp với đặc điểm của

ngành xây dựng và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất lao động nhưng

mặt khác việc tính lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành cũng có mặt tiêu cực

đó là vào những mùa vụ mưa bão thời tiết xấu làm ảnh hưởng đến tiến độ thi công nên

khối lượng hoàn thành kém là nguyên nhân dẫn đến thu nhập người lao động giảm.

* Về chế độ khen thưởng: Công ty không trích lập quỹ khen thưởng, không chú

trọng chế độ khen thưởng cho người lao động. Cả năm chỉ có một lần thưởng vào cuối

năm dưới hình thức trả tháng lương thứ 13 cho người lao động. Điều này không

khuyến khích người lao động sáng tạo, nâng cao năng suất lao động vì ai cũng được

thưởng như nhau.

3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích

theo lương tại Công ty TNHH xây lắp Tân Trung.

SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



63



Khoa Kế toán – Kiểm toán



* Về bộ máy kế toán: Công ty nên tổ chức các cuộc thi tuyển để tuyển thêm nhân

viên kế toán có trình độ, kinh nghiệm để đảm bảo các phần hành kế toán được phân

nhiệm rõ ràng. Thường xuyên cập nhật các công văn, thông tư hướng dẫn cho nhân

viên kế toán đặc biệt là kế toán đội để đảm bảo việc cập nhật và chấp hành các chế độ

kế toán mới.

* Về phần mềm kế toán máy sử dụng: Để thực hiện được việc tính lương tự động

thì phần mềm cần xây dựng được phương thức tính lương từ đó tự động tạo Bảng tính

lương và các khoản trích theo lương sau đó tự động kết chuyển tiền lương phải trả cho

người lao động vào chi phí. Như vậy sẽ giảm bớt rất nhiều công việc tính toán và có

thể tính lương nhanh chóng, kịp thời để trả lương cho người lao động. Việc tính lương

và trả lương tự động giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành nhanh chóng kịp

thời. Công ty có thể sử dụng phần mềm kế toán như phần mềm Misa. Đây là phần

mềm mới giúp cho công việc kế toán được dễ dàng hơn. Giá của phần mềm hiện nay

là 9.950.000đ.

* Về việc tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Để khắc phục việc sử dụng phiếu

báo làm thêm giờ không thống nhất thì Công ty thiết kế một mẫu phiếu làm thêm giờ

được sử dụng chung cho tất cả các đội thi công. Khi phát sinh làm thêm giờ thì chỉ cần

điền thông tin vào phiếu. Cần đôn đốc nhắc nhở kế toán đội cũng như phải bồi dưỡng

thêm kiến thức cho kế toán đội để việc hạch toán các chứng từ ban đầu được nhanh

chóng.

* Về việc tổ chức vận dụng tài khoản kế toán: Vì tiền lương làm thêm giờ cũng

là một khoản thu nhập của người lao động, cũng là một khoản thuộc quỹ tiền lương

nên không cần thiết phải hạch toán riêng trên tài khoản 3388 khiến cho công việc kế

toán thêm vất vả mà có thể hạch toán chung trên tài khoản 334. Như thế sẽ đơn giản

hơn rất nhiều, vừa hạn chế được khối lượng công việc vừa theo dõi được thu nhập

thực tế của người lao động.

Để phản ánh đúng đắn chi phí phát sinh trong kỳ cũng như để tạo tâm lý yên tâm

cho người lao động tham gia sản xuất thì Công ty nên trích trước tiền nghỉ phép của

bộ phận lao động trực tiếp và hạch toán thông qua tài khoản 335.

Trích trước tiền lương nghỉ phép được tính theo công thức sau:

Mức trích trước

tiền lương nghỉ

phép



=



Tiền lương

chính phải trả

LĐTT



x



Tỷ lệ trích

theo KH



Số tiền lương nghỉ phép phải trả cho

LĐTT theo KH trong năm



Tỷ lệ

trích

X 100

=

trước

SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12

Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng tiền lương chính phải trả cho

LĐTT theo KH



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



64



Khoa Kế toán – Kiểm toán



Khi thực hiện tính xong khoản trích trước kế toán định khoản:

Nợ TK 622

Có TK 335

Khi phát sinh tiền lương nghỉ phép thực tế phản ánh số tiền lương nghỉ phép phải

trả cho công nhân trong kỳ:

Nợ TK 335

Có TK334

* Về việc tính tiền lương: Để khắc phục điểm hạn chế của việc tính lương theo

sản phẩm hoàn thành thì Công ty nên chú ý tới các biện pháp nhằm ổn định về số

lượng, giá trị. Công ty có thể trích quỹ phân phối trợ cấp, trong những tháng sản xuất

ít thì Công ty sẽ dùng quỹ này để trợ cấp.

* Chính sách khen thưởng kịp thời và đa dạng: Công ty nên trích lập quỹ khen

thưởng. Bên cạnh chính sách khen thưởng Công ty cũng nên quan tâm tới chế độ phạt

đối với những trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc vi phạm quy chế Công ty

làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc.

KẾT LUẬN

Tiền lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong doanh nghiệp

bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy tín của doanh nghiệp, môi

trường làm việc, cơ hội thăng tiến... Tiền lương phù hợp có tác dụng nâng cao năng

suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những cán bộ,

nhân viên giỏi.

Do đó, tiền lương chính là một chiến lược kích thích và động viên lao động hiệu quả

nhằm duy trì, củng cố và phát triển lực lượng lao động gắn bó với doanh nghiệp. Đó là

một trong những động lực tiên quyết kích thích người lao động làm việc hăng hái,

nhưng đồng thời cũng là một trong những nguyên nhân gây trì trệ, bất mãn, hoặc

quyết định từ bỏ công ty ra đi. Để tiền lương, tiền thưởng phát huy hiệu quả những vai

trò của nó, tiền lương cần phải linh động phù hợp với hoàn cảnh xã hôi, với thị trường

và phù hợp với khả năng của doanh nghiệp.

Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH xây lắp Tân Trung em thấy công tác kế

toán tiền lương ở Công ty về cơ bản là hợp lý, tổ chức khoa học theo đúng trình tự,

SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



65



Khoa Kế toán – Kiểm toán



đảm bảo đúng yêu cầu của chế độ kế toán. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế như đã

trình bày ở trên nhưng Công ty hoàn toàn có thể khắc phục được trong thời gian tới.

Là một sinh viên nên tiếp cận vấn đề còn mang nặng tính lý thuyết và thời gian

thực tập có hạn nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em mong

nhận được sự đóng góp ý kiến của các anh chị phòng kế toán Công ty TNHH xây lắp

Tân Trung, đặc biệt của Cô giáo Trịnh Hồng Thúy để bản chuyên đề của em được

hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

Trần Thị Quỳnh Trang



SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



66



Khoa Kế toán – Kiểm toán



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1) Giáo trình hướng dẫn thực tập tốt nghiệp trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

2) Giáo trình kế toán tài chính. Chủ biên: GS.TS Đặng Thị Loan

3) Giáo trình Nguyên lý kế toán khoa Kế toán – Kiểm toán trường Đại học Công

nghiệp Hà Nội



4) Trang web: www.gov.mof.com.vn

5) Trang web: www.ketoantruong.vn

6) Trang web: www.webketoan.vn



7) Quyết định 15/BTC – 20/3/2006



SV Trần Thị Quỳnh Trang – CĐKT4-K12



Chuyên đề tốt nghiệp



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

×