Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 105 trang )
3.1.3 Quy trình nghiên cứu
Xác định mục tiêu
nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Xây dựng thang đo
nháp
Thang đo chính thức
Hiệu chỉnh thang
đo
Nghiên cứu định
tính
Nghiên cứu định
lượng
Cronbach’s Alpha
Phân tích nhân tố
(EFA)
Giải pháp và kiến
nghị
Thảo luận kết quả
Phân tích hồi qui
(RA)
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu
Nguồn: Thiết kế theo nghiên cứu của tác giả, 2014
3.1.4 Thực hiện nghiên cứu
3.1.4.1 Thiết kế phiếu khảo sát
Sau khi thông qua kết quả thảo luận nhóm, các biến quan sát sẽ được điều chỉnh
và bổ sung cho phù hợp với nghiên cứu. Các biến nghiên cứu được đo lường trên
thang đo Likert, 5 điểm thay đổi từ 1 là “Rất không đồng ý” đến 5 “ Rất đồng ý”.
Ngoài ra, bảng câu hỏi còn sử dụng thêm thang đo biểu danh (Nominal) để xác định
các biến: Giới tính, Hộ khẩu thường trú, Năm học, Ngành đào tạo.
3.1.4.2 Diễn đạt và mã hóa thang đo
Thang đo về chất lượng dịch vụ đào tạo được xây dựng trên cơ sở thang đo
HEdPERF, gồm 37 biến quan sát. Trong đó Phương diện phi học thuật, ký hiệu là
NACA, được đo lường bằng 9 biến quan sát, ký hiệu từ NACA1 đến NACA9; Phương
23
diện học thuật, ký hiệu là ACA, được đo lường bằng 11 biến quan sát, ký hiệu từ
ACA1 đến ACA11; Sự hỗ trợ, Ký hiệu làREPđược đo lường bằng 9 biến quan sát, ký
hiệu từ REP1 đến REP9; Tiếp cận, ký hiệu là ACC, được đo lường bằng 04 biến quan
sát, ký hiệu từ ACC1 đến ACC4; Các vấn đề về chươngtrình, ký hiệu là PRO, được đo
lường bằng 04 biến ký hiệu từ PRO1 đến PRO4.
Bảng 3.1: Diễn đạt và mã hóa thang đo
TT
CÁC BIẾN QUAN SÁT
Ký hiệu
Thang đo 1: PHƯƠNG DIỆN PHI HỌC THUẬT
NACA
1
Quy trình giải quyết công việc rõ ràng
NACA1
2
Cán bộ nhân viên giải quyết thỏa đáng các vấn đề của SV
NACA2
3
Cán bộ nhân viên nhiệt tình hỗ trợ sinh viên khi liên hệ công việc
NACA3
4
Cán bộ nhân viên có thái độ đúng mực khi giải quyết công việc
NACA4
5
Cán bộ nhân viên quan tâm chu đáo đến từng cá nhân sinh viên
NACA5
6
Nhân viên giáo vụ lưu giữ hồ sơ học vụ chính xác và truy lục được
NACA6
7
Giờ dạy và học tại CBV phù hợp, thuận tiện cho sinh viên
NACA7
8
Cán bộ nhân viên đối xử bình đẳng đối với sinh viên
NACA8
9
Cán bộ nhân viên có thái độ làm việc tích cực hướng đến sinh viên
NACA9
Thang đo 2: PHƯƠNG DIỆN HỌC THUẬT
ACA
10
Giảng viên luôn chu đáo và lịch sự với sinh viên
ACA1
11
Giảng viên có kiến thức và trình độ chuyên môn cao với học phần đảm
trách
ACA2
12
Giảng viên có thái độ tích cực hướng đến sinh viên
ACA3
13
Giảng viên có khả năng truyền đạt rõ ràng,dễ hiểu
ACA4
14
Giảng viên cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết về học phần (Đề
cương, tài liệu, cách kiểm tra, đánh giá…)
ACA5
15
Tài liệu/bài giảng được giảng viên cung cấp kịp thời cho sinh viên
ACA6
16
Giảng viên xây dựng được bầu không khí học tập tích cực, hợp tác
ACA7
17
Sinh viên được khuyến khích thảo luận, làm việc nhóm
ACA8
18
Giảng viên có ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
ACA9
19
Giảng viên sử dụng phương pháp giảng dạy phù hợp
ACA10
20
Giảng viên thường xuyên cập nhật những kiến thức mới trong bài
giảng
ACA11
24
Thang đo 3: DANH TIẾNG
REP
21
Cao đẳng Bách Việt là một trường cao đẳng uy tín
REP1
22
Cơ sở vật chất, trang thiết bị khang trang, hiện đại đáp ứng tốt nhu cầu
đào tạo và học tập
REP2
23
Quy mô lớp nhỏ
REP3
24
Các dịch vụ hỗ trợ khác (bãi xe, căn tin, ký túc xá…) của trường tốt
REP4
25
Đội ngũ giảng viên giỏi chuyên môn và giàu kinh nghiệm thực tế
REP5
26
Đội ngũ trợ giảng chuyên nghiệp
REP6
27
Phương pháp giảng dạy tích cực
REP7
28
Trường có quan hệ tốt với các doanh nghiệp
REP8
29
Sinh viên ra trường dể tìm được việc làm
REP9
Thang đo 4: TIẾP CẬN
ACC
30
Sinh viên dễ dàng liên lạc với giảng viên khi cần
ACC1
31
Sinh viên dễ dàng liên lạc với nhân viên khi cần
ACC2
32
Sinh viên dễ dàng góp ý kiến hay gởi yêu cầu đến các bộ phận liên
quan của trường
ACC3
33
Sinh viên dễ dàng tiếp cận với các phong trào, câu lạc bộ đội nhóm
ACC4
Thang đo 5: CÁC VẤN ĐỀ VỀ CHƯƠNG TRÌNH
PRO
34
Chương trình đào tạo có nhiều chuyên ngành phong phú
PRO1
35
Chương trình đào tạo phù hợp với nhu cầu thực tiễn
PRO2
36
Cấu trúc chương trình mềm dẻo, linh hoạt, thuận lợi cho việc học tập
của sinh viên
PRO3
37
Chương trình đào tạo uy tín, chất lượng cao
PRO4
25
Thang đo về sự hài lòng của sinh viên được xây dựng trên cơ sở đo lường của
Lassar et al. (2000); Gi-Du Kang và Jeffrey James (2004) trích trong Bùi Thị Kim
Dung (2010). Sự hài lòng, ký hiệu là SAT, được đo lường bằng 03 biến quan sát, ký
hiệu SAT1 đến SAT3.
1
2
3
Thang đo: SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN
Bạn sẽ giới thiệu Anh/chịem, người quen vào học tại trường
CBV.
Bạn hài lòng về chất lượng dịch vụ đào tạo khi theo học tại CBV.
SAT1
Quyết định học tại cao đẳng Bách Việt là một lựa chọn đúng đắn
của bạn.
SAT3
SAT
SAT2
3.2 Công cụ thu thập dữ liệu
Bảng câu hỏi tự trả lời được thiết kế được sử dụng để thu thập dữ liệu cần
nghiên cứu trong đề tài này. Theo Ranjit Kumar (2005), việc sử dụng bảng hỏi để thu
thập dữ liệu có những ích lợi sau:
- Tiết kiệm chi phí, thời gian và nguồn lực
- Đảm bảo tính ẩn danh cao vì nghiên cứu và đối tượng khảo sát không cần gặp
mặt nhau.
- Công cụ bảng hỏi nghiên cứu có được những thông tin cần thiết từ số lượng
lớn người trả lời một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Bên cạnh đó, theo Bless et al. (2006), bảng câu hỏi tự trả lời có một số hạn chế
như sau:
- Trình độ học vấn và sự hiểu biết của người trả lời đối với các thuật ngữ sử
dụng trong bảng câu hỏi là không biết trước được.
- Tỉ lệ trả lời đối với các bảng câu hỏi là khá thấp.
3.3 Kích thước mẫu và phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Theo Nguyễn Văn Tuấn (2007), ước lượng số lượng đối tượng cần thiết là một
bước cực kỳ quan trọng trong việc thiết kế nghiên cứu bảo đảm có ý nghĩa khoa học.
Vì nó quyết định thành công hay thất bại của nghiên cứu. Nếu số lượng đối tượng
không đủ thì kết luận rút ra từ nghiên cứu không có độ chính xác cao, thậm chí không
thể kết luận được gì. Ngược lại, nếu số lượng đối tượng quá nhiều hơn so với số mẫu
cần thiết thì tài nguyên, tiền bạc và thời gian bị hao phí.
Theo Tabachnick và Fidell (2007), kích thước mẫu phải bảo đảm theo công thức:
26
n ≥ 8m +50 (n là cỡ mẫu, m là số biến độc lập trong mô hình), trong khi đó,
theo Harris RJ. Aprimer (1985), n ≥ 104+m (với m là số biến độc lập trong mô hình và
phụ thuộc), hoặc n ≥ 50+m, nếu m <5.
Trường hợp sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA
(Exploratory Factor Analysis), Hair et al. (1998) cho rằng kích thước mẫu tối thiểu
phải là 50, tốt hơn là 100 và tỉ lệ biến quan sát/biến đo lường là 5/1, nghĩa là cứ mỗi
biến đo lường cần tối thiểu 5 quan sát.
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA, mô
hình nghiên cứu có số biến nghiên cứu 40 nên theo Hair et al. thì kích thước mẫu tối
thiểu cần thiết cho nghiên cứu là 40 x 5= 200.
Phương pháp chọn mẫu là ngẫu nhiên – chọn mẫu theo hạn ngạch. Kích thước
mẫu cho mỗi đơn vị thành phần phụ thuộc vào số lượng sinh viên theo năm học, ngành
đào tạo.
3.4 Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập, toàn bộ dữ liệu khảo sát sẽ được nhập vào dưới dạng tập tin
Excel và phần mềm xử lý số liệu SPSS 20.0 được sử dụng để xử lý và phân tích số liệu
thông qua các phân tích sau: thống kê mô tả, đánh giá độ tin cậy của các thang đo,
phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi qui. Cụ thể:
(1). Lập bảng tần số để mô tả mẫu thu thập theo các thuộc tính.
(2). Đánh giá thang đo
Việc đánh giá sơ bộ độ tin cậy với giá trị của thang đo được thực hiện bằng
phương pháp hệ số tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA thông
qua phần mềm xử lý SPSS 20.0 để sàng lọc, loại bỏ các biến quan sát không đáp ứng
tiêu chuẩn (biến rác).
- Cronbach Alpha:
Cronbach Alpha là phép kiểm định thống kê về mức độ chặt chẽ (khả năng giải
thích cho một khái niệm nghiên cứu) của tập hợp các biến quan sát (các câu hỏi) trong
thang đo thông qua hệ số Cronbach Alpha. Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng
Ngọc (2008), nhiều nhà nghiên cứu đồng ý rằng hệ số Cronbach Alpha có giá trị từ
0,8 trở lên đến gần 1,0 là thang đo tốt; từ 0,7 đến gần 0,8 là sử dụng được.
27
Cũng có nhiều nhà nghiên cứu (ví dụ: Nunally, 1978; Peterson, 1994; Slater,
1995) đề nghị hệ số Cronbach Alpha từ 0,6 trở lên là có thể sử dụng trong trường hợp
khái niệm dang nghiên cứu là mới hoặc mới đối với người trả lời trong bối cảnh
nghiên cứu. Tuy nhiên, Cronbach Alpha không cho biết biến nào nên loại bỏ và biến
nào nên giữ lại. Vì vậy, bên cạnh hệ số Cronbach Alpha, người ta còn sử dụng hệ số
tương quan biến tổng (item –total correlation) và những biến nào có tương quan biến
tổng < 0,3 sẽ bị loại bỏ (Nunnally and Burnstein, 1994 trích trong Nguyễn Đình Thọ,
2011). Với nghiên cứu này, tác giả sẽ giữ lại thang đo có trị số Cronbach Alpha ≥ 0,6
và loại các biến quan sát có tương quan biến tổng < 0,3.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA:
Phân tích nhân tố khám phá EFA là tên chung của một nhóm thủ tục được sử
dụng phổ biến để đánh giá thang đo hay rút gọn một tập biến. Trong nghiên cứu này,
phân tích nhân tố được ứng dụng để tóm tắt tập các biến quan sát vào một số nhân tố
nhất định đo lường các khía cạnh khác nhau của các khái niệm nghiên cứu. Tiêu
chuẩn áp dụng và chọn biến đối với phân tích nhân tố khám phá EFA bao gồm:
+ Hệ số KMO dùng để đánh giá sự thích hợp của EFA. Do đó EFA được gọi là
thích hợp khi: 0,5 ≤ 𝐾𝐾𝐾𝐾𝐾𝐾 ≤ 1. Kaiser (1974) trích trong Nguyễn Đình Thọ (2011) đề
nghị, KMO ≥ 0,9 thì rất tốt, KMO ≥ 0,8 thì tốt, KMO ≥ 0,7 thì được, KMO ≥ 0,6 thì
tạm được và KMO ≥ 0,5 thì xấu và KMO<5 thì không thể chấp nhận được. Đồng
thời, kiểm tra Bartlett xem xét giả thiết H 0 (các biến không có tương quan với nhau
R
R
trong tổng thể), nếu kiểm định này có ý nghĩa thống kê (Sig. <0,05), ta bác bỏ giả thiết
H 0 , nghĩa là các biến có tương quan với nhau trong tổng thể.
R
R
+ Tiêu chuẩn rút trích nhân tố gồm chỉ số Eigenvalue (đại diện cho lượng biến
thiên được giải thích bởi các nhân tố) và chỉ số Cumulative (Tổng phương sai trích
cho biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu % và bao nhiêu % bị thất thoát).
Theo Gerbing và Anderson (1988), các nhân tố có Eigenvalue <1 sẽ không có tác
dụng tóm tắt thông tin tốt hơn biến gốc (biến tiềm ẩn trong các thang đo trước khi
EFA). Vì thế, các nhân tố chỉ được rút trích tại Eigenvalue >1 và được chấp nhận khi
tổng phương sai trích ≥ 50%. Theo Nguyễn Khánh Duy (2009), nếu sau phân tích
EFA là phân tích hồi qui thì có thế sử dụng phương pháp trích Pricipal components
với phép xoay Varimax.
28
+ Tiêu chuẩn hệ số tải nhân tố (Factor loading) biểu thị tương quan đơn giữa các
biến với các nhân tố, dùng để đánh giá mức ý nghĩa của EFA. Theo Hair et al. (1998),
Factor loading >0,3 được xem là mức tối thiểu; Factor loading > 0,4 được xem là quan
trọng; Factor loading > 0,5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn. Đồng thời, Hair et al.
cũng khuyên, nếu chọn Factor loading >0,3 thì cỡ mẫu ít nhất phải 350, nếu cỡ mẫu
hơn 100 thì nên chọn Factor loading phải >0,55; nếu cỡ mẫu khoảng 50 thì Factor
loading phải >0,75. Ngoại lệ có thể giữ lại biến có Factor loading <0,3 nhưng biến đó
phải có giá trị nội dung. Cũng có tác giả quan tâm đến tiêu chuẩn khác biệt hệ số tải
nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân tố ≥ 0,3 để đảm bảo giá trị phân biệt
giữa các nhân tố (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
Với nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp trích Principal components
với phép xoay Varimax, rút trích các nhân tố có Eigenvalue >1, với tổng phương sai
trích≥ 50%,
0,5 ≤ 𝐾𝐾𝐾𝐾𝐾𝐾 ≤ 1 và Bartlett’s test (Sig.) <0,05; loại bỏ các biến quan sát có trị
số Factor loading ≤ 0,5 hay có sự khác biệt hệ số tải nhân tố của một biến quan sát
giữa các nhân tố <0,3.
(3). Thống kê mô tả
(4). Xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính
Mô hình hồi qui đa biến được sử dụng dùng để phân tích mối quan hệ giữa một
biến phụ thuộc với nhiều biến độc lập. Ở nghiên cứu này tác giả sẽ thực hiện: Xem xét
sự tương quan giữa các biến, Kiểm định các giả định của mô hình hồi qui và Phân tích
hồi qui.
- Xem xét sự tương quan giữa các biến:
Sử dụng hệ số Pearson để xem xét các mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa
biến phụ thuộc và biến độc lập, cũng như giữa các biến độc lập với nhau. Nếu hệ số
tương quan giữa các biến phụ thuộc với biến độc lập lớn, chứng tỏ giữa chúng có mối
quan hệ với nhau và phân tích hồi qui tuyến tính có thể phù hợp. Mặt khác, nếu giữa
các biến độc lập cũng có tương quan lớn với nhau thì đó cũng là dấu hiệu cho biết
giữa chúng có thể xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn
Mộng Ngọc, 2008).
29
- Kiểm định các giả thiết của mô hình hồi qui:
Theo Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), sự chấp nhận và diễn
dịch kết quả hồi qui không thể tách rời các giả định cần thiết và sự chẩn đoán về sự vi
phạm các giả định. Nếu các giả định bị vi phạm, thì các kết quả ước lượng được
không đáng tin cậy nữa. Vì thế, để đảm bảo sự diễn dịch từ kết quả hồi qui của mẫu
cho tổng thể có giá trị, ta sẽ tiến hành kiểm định các giả định của hàm hồi qui, bao
gồm: Liên hệ tuyến tính; Phương sai của sai số không đổi; Phân phối chuẩn của phần
dư; Tính độc lập của sai số; Không có hiện tượng đa cộng tuyến.
- Phân tích hồi qui:
Nếu các giả định không bị vi phạm, mô hình hồi qui tuyến tính bội được xây
dựng. Phương trình hồi qui tuyến tính đa biến có dạng:
Y= B 0 + B 1 *X 1 +B 2 *X 2 +B 3 *X 3 +…B i *X i
R
R
R
R
R
R
R
R
R
R
R
R
R
R
R
R
R
Trong đó:
Y: mức độ thỏa mãn;
X i : các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn;
R
R
B 0 : hằng số, B i : các hệ số hồi qui (i>0)
R
R
R
R
Khi tiến hành phân tích hồi qui tuyến tính, ta xem xét:
+ Đánh giá độ phù hợp của mô hình hồi qui tuyến tính bằng hệ số xác định
R2 điều chỉnh: Hệ số xác định tỉ lệ biến thiên của biến phụ thuộc được giải thích bởi
P
P
biến độc lập trong mô hình hồi qui. Đó cũng là thông số đo lường độ thích hợp của
đường hồi qui theo nguyên tắc R2càng gần 1 thì mô hình xây dựng càng thích hợp.
P
P
R2càng gần 0 mô hình càng kém phù hợp với tập dữ liệu mẫu. Tuy nhiên, R2có
P
P
P
P
khuynh hướng là một ước lượng lạc quan của thước đo sự phù hợp của mô hình đối
với dữ liệu trong trường hợp có hơn 1 biến giải thích trong mô hình. Trong tình huống
này R2 điều chỉnh (Adjusted R square) được sử dụng để phản ánh sát hơn mức độ phù
P
P
hợp của mô hình tuyến tính đa biến vì nó không phụ thuộc vào độ lệch phóng đại của
R2 (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
P
P
+ Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Kiểm định F trong phân tích phương sai
là một phép kiểm định giả thiết về độ phù hợp của mô hình tuyến tính tổng thể. Nếu
giả thiết H 0 của kiểm định F bị bác bỏ thì có thể kết luận mô hình hồi qui tuyến tính
R
R
đa biến phù hợp với tập dữ liệu và có thể sử dụng được (Nguyễn Đình Thọ, 2011).
30
(5). Kiểm định sự khác biệt về sự hài lòng của sinh viên theo đặc điểm cá nhân
Kiểm định Independent-samples T-test và kiểm định One –way ANOVA được
dùng để xem xét ảnh hưởng của các biến liên quan đến đặc điểm cá nhân người khảo
sát đến mức độ hài lòng chung của sinh viên.
3.5 Sơ lược về địa bàn nghiên cứu
3.5.1 Tổng quan về trường Cao đẳng Bách Việt
Tên trường: TRƯỜNG CAO ĐẲNG BÁCH VIỆT
Trụ sở: 778/B1 Nguyễn Kiệm, Phường 4, Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ sở:
1. 194 Lê Đức Thọ, Phường 6, Quận Gò Vấp.
2. 41 An Nhơn, Phường 10, Quận Gò Vấp
3. 39TL2, Phường Thạnh Lộc, Quận 12
Website: www.bachviet.edu.vn
TU
3
T
3
U
3.5.2 Lịch sử phát triển
Trường Cao đẳng Bách Việt trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, được thành lập
theo quyết định số 4823/QĐ-BGDĐT ngày 01/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, theo đó hệ thống văn bằng của Trường Cao đẳng Bách Việt nằm trong hệ
thống văn bằng quốc gia, HSSV của Trường Cao đẳng Bách Việt có quyền lợi và
nghĩa vụ như HSSV các trường cao đẳng khác trong hệ thống giáo dục quốc dân.
3.5.3 Sứ mạng, tầm nhìn và tôn chỉ
Trường Cao đẳng Bách Việt đào tạo đa ngànhtrình độ cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp, tuyển sinh trên phạm vi toàn quốc. Trường tổ chức đào tạo theo hệ
thống tín chỉ nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho người học phát huy được khả năng của
mình. Tất cả các chương trình đào tạo của Trường đều hướng người học lên bậc học
cao hơn, học tập tại Trường Cao đẳng Bách Việt chính là “Tương lai trong tầm tay”
của bạn.
Với mục tiêu hàng đầu là chất lượng đào tạo, Trường luôn gắn kết đào tạo với
yêu cầu của thực tế trong xã hội, chú trọng đào tạo nghiệp vụ, chuyên môn kỹ thuật
với thái độ nghề nghiệp và khả năng làm việc phù hợp với xã hội hiện đại, có phong
cách chuyên nghiệp cao. Sứ mạng, tầm nhìn và tôn chỉ của Trường được xác định:
31
Sứ mạng: “Đào tạo cho người học nắm vững tri thức chuyên môn, có kỹ năng
hợp tác và chuyên nghiệp, biết kết hợp hài hoà giữa lý thuyết và ứng dụng, để cung
cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao; Đồng thời đáp ứng linh hoạt nhu cầu
học tập suốt đời và tạo cơ hội việc làm tốt nhất cho người học”.
Tầm nhìn: “Trở thành trường Đại học tư thục đa ngành đạt chuẩn quốc gia
thông qua Chương trình đào tạo tiên tiến, hiện đại, đáp ứng nhu cầu xã hội; Đội ngũ
cán bộ quản lý và giảng dạy mẫu mực, chuyên nghiệp, chuyên môn, nghiệp vụ giỏi;
Cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại, tiên tiến phù hợp với nhu cầu đào tạo”.
Tôn chỉ: “Chuẩn mực – Chất lượng – Chuyên nghiệp”.
3.5.4 Quy mô đào tạo
Với hai bậc đào tạo: cao đẳng và trung cấp, bậc cao đẳng với 17 ngành và 21
chuyên ngành đào tạo, số lượng sinh viên tập trung đông nhất vào các ngành thuộc
khối ngành kinh tế và khối ngành sức khỏe.
Số lượng nhập học và tốt nghiệp qua các năm được thể hiện qua bảng
- Hệ đào tạo: chính quy
Bảng 3.2: Số lượng người nhập học và tốt nghiệp
2008 -
2009 -
2010 -
2011 -
2012 -
2013-
2009
2010
2011
2012
2013
2014
Cao đẳng
Nhập học
1474
2024
1508
1666
2096
1212
chính quy
Tốt nghiệp
0
683
945
937
1141
1305
Trung cấp
Nhập học
2270
1531
1332
900
970
593
chuyên nghiệp
Tốt nghiệp
0
457
533
454
330
496
(Nguồn: Cao đẳng Bách Việt, 2014)
3.5.5 Đội ngũ cán bộ
Số lượng đội ngũ giảng viên, cán bộ nhân viên phục vụ cho công tác quản lý và
giáo dục thể hiện qua bảng 3.2
32
Bảng 3.2: Số lượng cán bộ ở CBV
STT
I
Phân loại
Cán bộ cơ hữu
Trong đó
Nam
Nữ
Tổng số
251
168
419
I.1
Cán bộ, CNV quản lý
89
58
147
I.2
Giảng viên cơ hữu
162
110
272
81
35
116
332
203
535
II
Cán bộ khác (Cán bộ, CNV hợp đồng ngắn
hạn, Giảng viên thỉnh giảng )
Tổng số
(Nguồn: Cao đẳng Bách Việt, 2014)
Tóm tắt chương 3
Trình bày phương pháp nghiên cứu được thực hiện để xây dựng, đánh giá các
thang đo và mô hình lý thuyết về các yếu tố tác động đến sự hài lòng của sinh viên đối
với hoạt động đào tạo của Trường Cao đẳng Bách Việt. Xây dựng và mã hóa thang đo,
giới thiệu sơ lược về địa bàn nghiên cứu.
33