Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 105 trang )
lai, họ cũng là những người trẻ tuổi có nhiều cống hiến và sáng tạo trong công cuộc
đổi mới chất lượng giáo dục.
Ưu tiên những người có bằng tiến sĩ tham gia giảng dạy hoặc làm cán bộ quản
lý theo đúng năng lực và sở trường.
Có chính sách tiếp nhận những giảng viên đã nghỉ hưu ở các trường công lập
còn khả năng tham gia giảng dạy và nghiên cứu khoa học về cộng tác.
Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên
Đào tạo và bồi dưỡng tại chỗ: tiếp tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho đội
ngũ giảng viên hiện tại bằng các chương trình học ngắn hạn tại trường để bổ sung các
nghiệp vụ còn thiếu phục vụ công tác; tăng cường trình độ ngoại ngữ, tin học và
nghiệp vụ sư phạm.
Cử và khuyến khích giảng viên tham gia các chương trình đào tạo cao học và
nghiên cứu sinh: yêu cầu bắt buộc đối với những giảng viên sau 3 năm giảng dạy phải
hoàn thành cao học hoặc nghiên cứu sinh; hàng năm có kế hoạch tu nghiệp, thực tập
sinh, nghiên cứu sinh, tham quan kiến tập trong và ngoài nước để vừa nâng cao chuyên
môn vừa có kinh nghiệm thực tế đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sinh viên.
Có chính sách ưu tiên và tạo điều kiện cho giảng viên tiếp tục học để nâng cao
trình độ bằng cách hỗ trợ thời gian, học phí, tài liệu, hoặc giờ nghĩa vụ …để khuyến
khích tinh thần học tập và yên tâm học tập của giảng viên. Một đội ngũ giảng viên trẻ,
năng động, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn cao sẽ luôn là sự hài lòng bậc nhất
của sinh viên.
Tạo điều kiện và yêu cầu các giảng viên tham gia các khóa đào tạo, tập huấn,
hội thảo, hợp tác, trao đổi quốc tế…nhằm nâng cao phương pháp giảng dạy, nghiệp vụ
chuyên môn và tiếp cận các nội dung mới trong nghề nghiệp cho đội ngũ giảng viên cơ
hữu cũng như thỉnh giảng.
Tổ chức sinh hoạt định kỳ trong tổ chuyên môn, nhóm chuyên ngành để nắm
tình hình giảng dạy đồng thời có biện pháp khắc phục kịp thời những vấn đề phát sinh
nếu có.
Tổng kết đánh giá, rút kinh nghiệm giảng dạy từng chuyên ngành qua từng năm
học.
65
5.1.1.4 Kết quả kỳ vọng
Chất lượng giảng dạy tăng. Sinh viên được đào tạo trong một môi trường
chuyên nghiệp, chất lượng sẽ nâng cao tối đa sự hài lòng.
Khơi dậy được sự nhiệt tình và tinh thần học hỏi và cầu tiến của giảng viên
trong toàn trường khi được tạo điều kiện cho việc học tập và nâng cao kiến thức.
Đồng thời, tạo điều kiện cho trường hoàn thành đúng tiêu chuẩn của Bộ về số lượng
lẫn chất lượng đội ngũ giảng viên.
5.1.2 Nâng cao Phương diện phi học thuật
5.1.2.1 Mục tiêu của nhóm giải pháp
Nhân viên trường có thái độ chuyên nghiệp hơn khi phục vụ sinh viên, tăng
cường kỷ cương, kỷ luật trong công tác phục vụ giúp cho sinh viên hoàn thành nghĩa
vụ học tập.
Trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của đội ngũ nhân viên từng bước
được nâng cao để đáp ứng nhu cầu học tập ngày cao của sinh viên.
5.1.2.2 Nội dung của nhóm giải pháp
Tiếp tục duy trì những điểm sinh viên hài lòng trong các yếu tố về phương diện
phi học thuật. (Các điểm làm sinh viên hài lòng xem mục 4.4.3.2)
Khắc phục những vấn đề làm sinh viên chưa hài lòng
Cố vấn học tập quan tâm nhiều hơn nữa đến sinh viên của mình, khuyến khích
nhưng sinh viên thụ động tham gia phong trào đoàn thể, giúp cho sinh viên tự tin hơn
trong giao tiếp
Đào tạo và bồi dưỡng tại chỗ: tiếp tục bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho đội
nhân viên bằng các chương trình học ngắn hạn tại trường để bổ sung các nghiệp vụ
còn thiếu phục vụ công tác; tăng cường trình độ ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ sư
phạm.
5.1.2.3 Một số giải pháp khác
Đề xuất số lượng sinh viên quản lý của cố vấn học tập ít hơn hơn, hiện nay cố
vấn học tập quản lý 200SV, đề xuất cố vấn học tập quản lý khoảng 120-150 để có thể
quan tâm sâu hơn nữa đến từng sinh viên.
Hoàn thành các qui trình giải quyết học vụ và cung cấp cho sinh viên để sinh
viên không phải gặp khó khăn .
66
Tổ chức sinh hoạt định kỳ trong nhóm quản lý để chia sẻ kinh nghiệm, cảnh báo
học tập cho những sinh viên có tình trạng học tập yếu, kém, đồng thời có biện pháp
khắc phục khịp thời những vấn đề phát sinh nếu có.
5.1.2.4 Kết quả kỳ vọng
Chất lượng hỗ trợ từ nhân viên cao lên. Sinh viên cảm thấy hài lòng khi cần giải
quyết vấn đề hay cần sự giúp đỡ của nhân viên, giáo vụ trong trường.
Khơi dậy sự nhiệt tình, tinh thần học hỏi cầu tiến của nhân viên trong toàn trường khi
được tham gia học tập và nâng cao kiến thức.
5.1.3 Hoàn thiện chương trình đào tạo và tăng khả năng có việc làm sau tốt
nghiệp của sinh viên
5.1.3.1 Mục tiêu nhóm giải pháp
Nhằm giúp sinh viên tiếp thu mang tính hệ thống, và có khả năng liên thông với
các trường đại học trong nước và trên thế giới, có khả năng áp dụng hiệu quả tri thức
tiếp thu trong thực tiễn. Tăng khả năng có việc làm phù hợp sau tốt nghiệp của sinh
viên.
5.1.3.2 Nội dung của nhóm giải pháp
Tiếp tục duy trì những điểm sinh viên hài lòng trong các yếu tố về chương trình
đào tạo và khả năng tìm việc làm sau tốt nghiệp (Các điểm làm sinh viên hài lòng xem
mục 4.4.3.3)
Khắc phục các vấn đề làm sinh viên không hài lòng
Linh hoạt trong thiết kế chương trình đào tạo, phù hợp với yêu cầu của sự phát
triển kinh tế, xã hội đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động; mặt khác phải đáp ứng
được nhu cầu của người học.
Tài liệu học tập, giáo trình cần biên soạn, chỉnh lý hay biên dịch thường xuyên
từ các giáo trình đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Cần mở ra nhiều cầu nối, cơ hội tiếp xúc giữa doanh nghiệp và sinh viên như
những chương trình hội thảo, giao lưu, tư vấn việc làm…để sinh viên nhận thấy rằng
chương trình đào tạo của trường gắn liền với nhu cầu của xã hội, là hành trang cho
sinh viên trong công tác chuyên môn sau này.
Tăng cường xây dựng chặt chẽ với các cơ sở tuyển dụng lao động, các doanh
nghiệp lớn, các cơ sở kiến tập, thực tập cho sinh viên.
67
Tăng cường quảng bá hình ảnh của mình rộng rãi hơn. Sử dụng các phương tiện
truyền thông để giới thiệu quảng bá CBV. Xây dựng cổng thông tin CBV, cải tiến nội
dung trang Web, ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong việc hỗ trợ quảng bá
và tạo hình ảnh của CBV trước công chúng và các tổ chức trong và ngoài nước.
5.1.3.3 Một số giải pháp khác
Định kỳ rà soát hệ thống các học phần trong khung chương trình đào tạo để từ
đó có sự điều chỉnh, bổ sung kịp thời các học phần đáp ứng những đòi hỏi do nhu cầu
thực tiễn đặt ra dựa trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến, dựa trên ý kiến
phản hồi từ các nhà tuyển dụng lao động, sinh viên tốt nghiệp, các doanh nghiệp và tổ
chức hiệp hội nghề nghiệp.
Tăng cường hợp tác quốc tế, tiếp cận chương trình đào tạo của nước ngoài
Lựa chọn, xây dựng quan hệ hợp tác quốc tế với các cơ sở đào tạo ở các trường
có những chuyên ngành đào tạo phù hợp với CBV.
Tạo điều kiện để sinh viên có điều kiện được trao đổi, học tập trực tiếp với các
chuyên gia sang làm việc tại CBV.
Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo… có sự tham gia của các chuyên gia quốc
tế trong các lĩnh vực chuyên môn phù hợp để sinh viên có cơ hội tiếp cận những định
hướng, kết quả nghiên cứu mới .. trên thế giới, mở rộng nguồn thông tin mang tính
thời sự trong lĩnh vực chuyên môn đào tạo.
5.1.3.4 Kết quả kỳ vọng
Giúp cho sinh viên hài lòng nhiều hơn với nhà trường.
Nắm bắt kiểm tra được các chương trình đào tạo một cách định kỳ và thường
xuyên từ đó có thể có những thay thế và chỉnh sữa kịp thời, đáp ứng được nhu cầu đào
tạo thực tế và mong muốn của người học cũng như nhu cầu tuyển dụng của xã hội.
Hình ảnh của CBV được biết rộng rãi trong công chúng và các tổ chức trong và ngoài
nước.
Sinh viên CBV có khả năng có được công việc phù hợp với mức lương cao sau khi
tốt nghiệp.
68
5.1.4 Tăng khả năng tiếp cận
5.1.4.1 Mục tiêu của nhóm giải pháp
Sinh viên dể dàng tiếp cận, dễ liên lạc với giảng viên hay nhân viên. Lịch trực
của giảng viên và trợ giảng được bố trí thuận tiện cho sinh viên. Sinh viên dễ dàng
đóng góp ý kiến hay gửi yêu cầu đến các bộ phận liên quan.
5.1.4.2 Nội dung của nhóm giải pháp có liên quan
Tiếp tục duy trì những điểm sinh viên hài lòng trong các yếu tố về tiếp cận (Các
điểm làm sinh viên hài lòng xem mục 4.4.3.4)
Khắc phục những vấn đề làm sinh viên không hài lòng
Vào đầu mỗi học kỳ, các thư ký khoa nhắc nhở giảng viên tạo thói quen thường xuyên
kiểm tra hộp thư điện tử CBV, it nhất 1 ngày/ 1 lần và trả lời thư cho sinh viên.
Cung cấp số điện thoại của giảng viên và thời gian mà giảng viên có thể nghe máy.
Thư ký khoa sắp xếp lịch trợ giảng sao cho thuận tiện cho sinh viên.
5.1.4.4 Kết quả kỳ vọng
Giảng viên và nhân viên làm việc tốt hơn, hỗ trợ sinh viên tốt hơn. Đồng thời,
góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của sinh viên.
5.1.5 Tăng cường sự hỗ trợ của nhà trường đối với sinh viên
5.1.5.1 Mục tiêu của nhóm giải pháp
Làm cho sự hỗ trợ của nhà trường tốt hơn trong quá trình phục vụ sinh viên. Sự hỗ trợ
theo hướng nghiên cứu của đề tài bao gồm: Quy mô lớp nhò, cơ sở vật chất, trang thiết
bị đào tạo, các dịch vụ như: bãi xe, căn tin, …
5.1.5.2 Nội dung của nhóm giải pháp
Tiếp tục duy trì những điểm sinh viên hài lòng trong các yếu tố về tiếp cận (Các
điểm làm sinh viên hài lòng xem mục 4.4.3.5)
Khắc phục các vấn đề làm sinh viên không hài lòng
- Sắp xếp và bố trí giờ học hợp lý hơn: Bộ phận đào tạo phải sắp xếp lịch học
các lớp học phần sao cho sinh viên có thể đăng ký học tập trung vào buổi sáng hoặc
buổi chiều để sinh viên có điều kiện học thêm ngoài khóa hoặc đi làm thêm.
- Phối hợp cùng với khoa và tổ bộ môn để xác định học phần nào khó, cần sinh
viên tập trung nhiều. Dựa vào đó nhân viên phòng đào tạo sắp xếp những học phần
này cho phù hợp có thể sắp xếp vào đầu buổi sáng hoặc những tiết đầu của buổi chiều.
69
- Sắp xếp buổi học giáo dục thể chất vào buổi sáng.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị
- Cải tiến phòng thực hành:Xây dựng mới phòng thực hành với diện tích rộng
hơn, bố trí máy tính khoa học hơn nhằm tạo khoảng trống để giảng viên có thể dễ
dàng tiếp cận với từng sinh viên.Thay những máy tính cũ, kịp thời sữa chữa máy tính
hư. Đồng thời, thường xuyên cập nhật chương trình, cài đặt chương trình diệt virut.
Lắp đặt máy chiếu và hệ thống âm thanh trong phòng thực hành.
Nâng cấp trang thiết bị hỗ trợ hoạt động đào tạo: kiểm tra và thay máy chiếu
không đảm bảo chất lượng. Cần kiểm tra định kỳ máy chiếu, dây nối hệ thống âm
thanh các phòng học để thay thế và khắc phục kịp thời.
- Nâng cấp và mở rộng hệ thống thư viện của nhà trường:
Bên cạnh những đầu sách hiện có, thư viện cần bổ sung và mua mới thêm một
số bài giảng, giáo trình phục vụ công tác dạy và học. Cập nhật thường xuyên nhiều
đầu sách chuyên ngành có giá trị và các tài liệu tham khảo bao gồm sách, báo, tạp chí
trong nước và nước ngoài nhằm đáp ứng nhu cầu học tập, nghiên cứu của giảng viên,
sinh viên.
Không ngừng phát triển cả về số lượng và chất lượng tài nguyên tri thức dưới
dạng điện tử.
- Nâng cấp hệ thống mạng. Đồng thời ngăn chặn các trang web không có giá trị
cho học tập như: game…
- Cải thiện bãi giữ xe: yêu cầu có mái che, giảm tiền giữ xe cho sinh viên, đề
nghị lắp đèn giao thông ở cơ sở Lê Đức Thọ.
- Xây dựng hệ thống Feedback về các dịch vụ hỗ trợ như căn tin, gửi xe, ký túc
xá…để sinh viên có thể phản hồi ý kiến nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ này.
5.1.5.4 Kết quả kỳ vọng
Nhóm giải pháp này được thực hiện giúp cho sinh viên hài lòng hơn với nhà
trường, tạo môi trường học tập, giải trí chuyên nghiệp , nâng cao được chất lượng của
bài giảng, phát huy tinh thần tự học của sinh viên.
70
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Kiến nghị đối với Nhà nước
Chương trình đào tạo cần giảm bớt thời lượng dành cho phần kiến thức đại
cương để dành nhiều thời gian hơn cho kiến thức chuyên ngành.
Nhà nước cần ban hành Quy chế giảng viên các trường đại học, cao đẳng nhằm
qui định cụ thể các điều kiện, chất lượng đội ngũ giảng viên. Qui định thời gian bắt
buộc đối với những người làm giảng viên phải có trình độ từ thạc sĩ trở lên, khuyến
khích giảng viên có giáo trình, công trình khoa học. Đây sẽ là động lực quan trọng
thúc đẩy đội ngũ giảng viên chủ động nâng cao chất lượng của mình.
Cần có sự quan tâm hơn nữa đến các trường đại học, cao đẳng ngoài công lập
để kịp thời nắm bắt những phát triển và đổi mới của các trường từ đó định hướng cho
công tác giáo dục đào tạo, vì hiện nay số lượng ngoài công lập ngày càng nhiều.
5.2.2 Đối với nhà trường
Cần hình thành hệ thống chính sách tốt để thu hút, giữ chân và khuyến khích
đội ngũ giảng viên tự đào tạo nâng cao năng lực và chất lượng giảng dạy của mình.
Xem kết quả feedback của sinh viên phản hồi về giảng viên, nhân viên như một
kênh thông tin để tham khảo thêm, không xem đó là tiêu chí đế đánh giá chất lượng
giảng viên và nhân viên.
Đa dạng hóa hơn nữa các loại hình đào tạo như liên thông, liên kết đào tạo
trong và ngoài nước để vừa khai thác hiệu quả cơ sở vật chất hiện có, vừa thay đổi và
phát huy hơn nữa thương hiệu của trường ở các tỉnh thành trong cả nước và hướng tới
các nước lân cận.
Nâng cao chất lượng đầu vào của sinh viên.
Xây dựng các quy định mang tính kỷ luật để cải thiện sân chơi học thuật cho
sinh viên.
Tóm lại, với những giải pháp đề xuất và kiến nghị, tác giả mong rằng có thể
góp phần giúp cho nhà trường có thể nâng cao hơn nữa sự hài lòng của sinh viên với
chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường. Từ đó sinh viên trở thành một kênh truyền thông
marketing hữu hiệu cho thương hiệu CBV.
71
5.3 Kết luận
Mục tiêu nghiên cứu là đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao sự hài lòng của
sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo của trường dựa trên việc đo lường mức độ hài
lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo của trường.
Từ những lý thuyết về chất lưọng dịch vụ, chất lượng dịch vụ đào tạo, sự hài
lòng, các mô hình lý thuyết đo lường chất lượng dịch vụ có trên thị trường thế giới,
thành phần của chất lượng dịch vụ đào tạo được khám phá và một mô hình nghiên cứu
được đề xuất cùng với các giả thuyết nghiên cứu được xây dựng.
5.3.1 Kết quả nghiên cứu đạt được
Xây dựng được mô hình các nhân tố chất lượng dịch vụ đào tạo ảnh hưởng đến
sự hài lòng của sinh viên tại CBV với 5 nhân tố: Phương diện phi học thuật; Phương
diện học thuật; Danh tiếng; Tiếp cận và Các vấn đề về chương trình.
Sau khi tiến hành kiểm tra độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach Alpha và phân
tích nhân tố EFA của thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo tại CBV thì thang đo chất
lượng dịch vụ đào tạo được hiệu chỉnh, gồm 5 nhân tố: Phương diện học thuật;
Phương diện phi học thuật; Chương trình đào tạo và khả năng tìm việc làm sau tốt
nghiệp; Tiếp cận; Sự hỗ trợ. Bên cạnh đó, thang đo sự hài lòng của sinh viên cũng đạt
độ tin cậy và độ giá trị cho phép của thang đo. Từ đó, một mô hình đưa ra gồm 5 nhân
tố (Phương diện học thuật; Phương diện phi học thuật; Chương trình đào tạo và khả
năng tìm việc làm sau tốt nghiệp; Tiếp cận; Sự hỗ trợ) tác động đến sự hài lòng của
sinh viên CBV.
Kết quả phân tích hồi qui tuyến tính, cho thấy cả năm nhân tố ảnh hưởng đến sự
hài lòng của sinh viên. Về mức độ ảnh hưởng của năm nhân tố trên đối với sự hài lòng
của sinh viên theo thứ tự: Thứ nhất là Phương diện học thuật; thứ hai là Phương diện
phi học thuật; thứ ba Chương trình đào tạo và khả năng tìm việc làm sau tốt nghiệp;
Thứ tư Tiếp cận và cuối cùng là Sự hỗ trợ.
Kết quả nghiên cứu cho thấy sinh viên tương đối hài lòng về chất lượng dịch vụ
đào tạo tại CBV. Vì thế, tác giả đã tìm ra nguyên nhân nào dẫn đến sinh viên hài lòng
và những nguyên nhân khiến cho sinh viên chưa hài lòng. Từ đó, một số giải pháp và
kiến nghị được đề xuất nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên CBV.
72
5.3.2 Ý nghĩa của nghiên cứu:
Thứ nhất, bài viết giúp cho các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực chất lượng dịch
vụ đào tạo có thể sử dụng điều chỉnh, bổ sung thang đo này cho phù hợp với nghiên
cứu của mình.
Thứ hai, kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ thuận chiều giữa các nhân tố
(Phương diện học thuật; Phương diện phi học thuật; Chương trình đào tạo và khả năng
tìm việc làm sau tốt nghiệp; Tiếp cận; Sự hỗ trợ) và sự hài lòng của sinh viên nên CBV
có thể xác định được những yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên để đầu tư
phát triển và đưa ra giải pháp phù hợp để làm hài lòng những khách hàng của mình.
Thứ ba, dựa vào kết quả nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng hiện nay của CBV,
tác giả đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên
về chất lượng dịch vụ đào tạo của trường. Qua đó sẽ góp phần khắc phục được những
điểm không tốt về chất lượng dịch vụ đào tạo đang tồn tại và đồng thời phát huy thế
mạnh vốn có.
Cuối cùng nghiên cứu này cung cấp một tài liệu tham khảo cho những học viên
làm luận văn cao học, hoặc nghiên cứu khoa học với những đề tài tương tự, đo lường
sự hài lòng trong những lĩnh vực giáo dục, đặc biệt là trong những quốc gia có nền
giáo dục tương đồng.
5.4 Hạn chế đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo
- Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu này chỉ được tiến hành tại một trường cao
đẳng ngoài công lập, là một trường có quy mô không lớn, nên tính khái quát của đề tài
không cao. Không thể ứng dụng cho hệ thống các trường đại học, cao đẳng khác.
- Đối tượng khảo sát là tập trung vào sinh viên cao đẳng hệ chính quy, chưa tập
trung vào những sinh viên đã ra trường, học sinh trung cấp và tác giả chọn mẫu theo
hướng thuận tiện nên mức độ xác thực của đề tài chưa cao.
- Nghiên cứu chỉ tập trung đo lường sự hài lòng của sinh viên trong quá trình
cung cấp dịch vụ đào tạo tại trường mà chưa quan tâm đến những nhân tố khác có thể
tác động đến quá trình đó như chất lượng đầu vào, chất lượng đầu ra… nên không thể
bao quát được toàn bộ chất lượng dịch vụ đào tạo.
- Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian tương đối ngắn, mỗi thời điểm
khác nhau các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên khác nhau nên giá trị
73
thống kê là không thể hoàn toàn chính xác. Mặt khác, hạn chế về hiểu biết và khả năng
của tác giả cũng là điều đáng quan tâm.
- Tất cả những hạn chế trên sẽ là tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo. Như
vậy, những nghiên cứu tiếp theo có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu; có thể khảo sát
mẫu rộng hơn, lựa chọn mẫu phân tầng, có thể thực hiện nghiên cứu thường xuyên,
định kỳ trong một khoảng thời gian dài.
Tóm tắt chương 5
Trên cơ sở về kết quả đo lường mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất
lượng dịch vụ đào tạo hiện nay, tác giả đã đề xuất ra năm nhóm giải pháp nhằm nâng
cao sự hài lòng của sinh viên về chất lượng dịch vụ đào tạo tại trường.
Đồng thời tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị nhằm góp phần cải thiện chất
lượng dịch vụ đào tạo cũng như là việc nâng cao sự hài lòng của sinh viên đối với chất
lượng dịch vụ đào tạo hiện nay tại CBV.
Kết luận được đưa ra kết quả nghiên cứu đạt được, ý nghĩa của nghiên cứu, xác
định những hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo.
74
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu bằng Tiếng Việt
1. Bộ giáo dục và đào tạo. Một số định nghĩa dùng trong giáo dục quốc dân
T
3
T
3
năm 2014).
2. Bùi Nguyên Hùng và Nguyễn Thúy Quỳnh Loan, 2010. Quản lý chất lượng.
Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học quốc gia Tp.HCM.
3. Bùi Thị Kim Dung, 2010. Ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đào tạo đến sự
hài lòng của sinh viên Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh đại học Đà Lạt. Luận văn
thạc sĩ. Trường đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Hoàng Trọng và Chu Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, tập 1 và 2. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức.
5. Lưu Thiên Tú, 2009. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên
trường Đại học công nghệ Sài Gòn. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học kinh tế Tp Hồ
Chí Minh
6. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh. Hồ Chí
Minh: Nhà xuất bản Lao Động Xã hội.
7. Nguyễn Minh Đường, 1998. Vấn đề bồi dưỡng và đào tạo lại đội ngũ nhân lực
trong điều kiện mới. Đề tài cấp bộ mã số KX 07.
8. Nguyễn Thị Hiền Lương, 2011. Kiểm định chất lượng giáo dục đại học một số
vấn đề cần trao đổi.
tháng 01 năm 2015]
9. Nguyễn Văn Tuấn, 2007. Phương pháp ước tính mẫu cho một nghiên cứu y
học [pdf].
T
3
T
3
10. Tạ Thị Kiều An, Ngô Thị Ánh, Nguyễn Văn Hóa, Nguyễn Hoàng Kiệt, Đinh
Phượng Vương, 2010. Quản lý chất lượng trong các tổ chức. Hồ Chí Minh: Nhà xuất
bản thống kê.
75