Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.16 MB, 105 trang )
Chương 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả nghiên cứu
4.1.1 Kết quả mô tả thu thập dữ liệu
Với 900 bảng câu hỏi phát ra, tổng số bảng câu hỏi thu về được 337 mẫu hợp lệ
(chiếm 37,4% so với bảng câu hỏi được gởi đi)
Bảng 4.1:Thống kê mẫu mô tả
Thông tin mẫu
Tần suất xuất hiện
Tỷ lệ phần trăm
Giới tính
Nam
145
43%
Nữ
192
57%
Hộ khẩu thường trú
Tp.HCM
153
45,4%
Địa phương khác
184
54,6%
Năm học
1
105
31,2%
2
99
29,4%
3
133
39,5%
Khoa
Kinh tế
87
25,8%
Mỹ thuật ứng dụng
26
7,7%
Ngoại ngữ
9
2,7%
Y dược
142
42,1%
Du lịch – truyền thông
36
10,7%
Công nghệ
37
11%
(Nguồn: Khảo sát của tác giả tháng 3/2015)
Kết quả cho thấy,
(1) Tỷ lệ mẫu sinh viên nữ nhiều hơn sinh viên nam (sinh viên nam chiếm 43%,
sinh viên nữ chiếm 57%).
34
(2) Số lượng sinh viên có hộ khẩu ở địa phương khác nhiều hơn số lượng sinh
viên có hộ khẩu ở Tp.HCM (sinh viên có hộ khẩu ở địa phương chiếm 54,6%, sinh
viên có hộ khẩu ở Tp.HCM chiếm 45,4%.
(3) Số sinh viên khảo sát ở năm 3 là nhiều nhất chiếm 39,5%, sau đó là sinh viên
năm 1 chiếm 31,2 % và cuối cùng là sinh viên năm 2 chiếm 29,4%.
(4) Số sinh viên khoa Y dược tham gia khảo sát đông nhất chiếm 42,1%, tiếp
theo là sinh viên khoa kinh tế chiếm 25,8 %, khoa Công nghệ có số lượng sinhviên
khảo sát thứ 3 chiếm 11%, khoa Du lịch truyền thông thứ 4 chiếm 10,7%, khoa Mỹ
thuật ứng dụng và khoa Ngoại ngữ có số lượng sinh viên tham gia khảo sát chiếm tỷ lệ
ít nhất lần lượt là 7,7% và 2,7%.
4.1.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo
Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua hai công cụ cụ thể là hệ số
Cronbach’s Alpha và phân tích nhân tố EFA.
Hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng để loại biến rác, các biến này có hệ số
tương quan biến – tổng (Correted item toal correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và thang
đo sẽ được chọn khi hệ số Cronbach’s Alpha từ 0.6 trở lên.
4.1.2.1 Kết quả đánh giá thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo
Bảng 2.2: Hệ số Cronbach Alpha của thang đo Phương diện phi học thuật
Cronbach’s Alpha = 0.829
Biến quan sát
NACA1
NACA2
NACA3
NACA4
NACA5
NACA6
NACA7
NACA8
NACA9
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai
thang đo nếu
loại biến
24.4184
24.2107
24.5697
24.4599
24.2493
24.5964
24.3027
24.3116
24.1335
17.923
17.780
17.192
18.725
18.140
20.712
19.902
18.328
17.116
Tương
quan biến
tổng
Crobach’s
Alpha nếu loại
biến
.583
.600
.574
.574
.599
.238
.373
.605
.664
.806
.804
.808
.808
.805
.841
.828
.805
.796
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
35
Nhận xét: Thang đo “Phương diện phi học thuật”có hệ số Cronbach’s Alpha
chấp nhận được là 0.829. Tuy nhiên ta thấy biến NACA6 có hệ số tương quan nhỏ hơn
0.3 nên bị loại, khi loại biến NACA6 thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ là 0.841, và hệ số
tương quan biến- tổng đều lớn hơn 0.3 nên tất cả các biến đều được giữ lại vì chúng
đảm bảo độ tin cậy của thang đo như bảng4.2.1
Bảng 4.2.1: Hệ số Cronbach Alpha của thang đo Phương diện phi học thuật sau
khi loại biến NACA6
Cronbach’s Alpha = 0.841
Biến
quan sát
NACA1
NACA2
NACA3
NACA4
NACA5
NACA7
NACA8
NACA9
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
21.6083
21.4006
21.7596
21.6499
21.4392
21.4926
21.5015
21.3234
Phương sai thang đo Tương quan
nếu loại biến
biến tổng
15.935
15.943
15.326
16.770
16.307
17.792
16.370
15.291
.599
.592
.575
.579
.587
.393
.614
.660
Crobach’s
Alpha nếu loại
biến
.819
.820
.824
.823
.821
.843
.818
.811
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Bảng 4.3: Hệ số Cronbach Alpha của thang đo Phương diện học thuật
Cronbach’s Alpha = 0.859
Biến quan sát
ACA1
ACA2
ACA3
ACA4
ACA5
ACA6
ACA7
ACA8
ACA9
ACA10
ACA11
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
30.3976
30.5430
30.4510
30.2493
30.2255
30.5935
30.1810
30.6083
30.5519
30.2463
30.4926
Phương sai thang đo Tương quan
nếu loại biến
biến tổng
31.728
33.493
31.492
29.081
31.074
29.516
30.684
28.858
28.647
30.740
29.417
.524
.188
.554
.648
.551
.595
.657
.638
.669
.533
.575
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
36
Crobach’s
Alpha nếu loại
biến
.849
.875
.847
.839
.847
.843
.841
.840
.837
.848
.845
Nhận xét: Thang đo“Phương diện học thuật”có hệ số Cronbach’s Alpha chấp
nhận được là 0.859. Tuy nhiên ta thấy biến NACA6 có hệ số tương quan nhỏ hơn 0.3
nên bị loại, khi loại biến NACA6 thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ là 0.875 và hệ số
tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên tất cả các biến đều được giữ lại vì chúng
đảm bảo độ tin cậy của thang đo như bảng 4.3.1
Bảng 4.3.1: Hệ số Cronbach Alpha của thang đo Phương diện học thuật sau khi
loại biến ACA2
Cronbach’s Alpha = 0.875
Biến quan sát
ACA1
ACA3
ACA4
ACA5
ACA6
ACA7
ACA8
ACA9
ACA10
ACA11
Trung bình
Phương sai thang đo
thang đo nếu
nếu loại biến
loại biến
27.4866
27.5401
27.3383
27.3145
27.6825
27.2700
27.6973
27.6409
27.3353
27.5816
29.030
28.898
26.433
28.448
26.866
28.061
26.325
26.106
28.015
26.887
Tương
quan biến
tổng
Crobach’s
Alpha nếu loại
biến
.532
.549
.662
.552
.606
.661
.639
.673
.548
.572
.868
.866
.857
.866
.862
.859
.859
.856
.866
.865
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
37
Bảng 4.4:Hệ số Cronbach Alpha của thang đo Danh tiếng
Cronbach’s Alpha = 0.778
Biến quan sát
REP1
REP2
REP3
REP4
REP5
REP6
REP7
REP8
Trung
bình
Phương sai thang đo
thang đo
nếu loại biến
nếu loại
biến
24.1899
24.5252
24.2671
24.4748
24.4243
24.2493
24.2611
24.4065
20.095
17.214
16.970
16.595
17.995
18.777
17.759
18.790
Tương
quan
biến
tổng
Crobach’s
Alpha nếu loại
biến
.173
.642
.550
.595
.420
.431
.472
.467
.796
.733
.744
.736
.764
.762
.756
.758
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nhận xét: Thang đo“Danh tiếng” có hệ số Cronbach’s Alpha chấp nhận được là
0.778. Tuy nhiên ta thấy biến REP1 có hệ số tương quan =0.173 nhỏ hơn 0.3 nên bị
loại, khi loại biến REP1 thì hệ số Cronbach’s Alpha sẽ là 0.796 và hệ số tương quan
biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên tất cả các biến đều được giữ lại vì chúng đảm bảo độ tin
cậy của thang đo như bảng 4.1
38
Bảng 4.4.1: Hệ số Cronbach Alpha của thang đo Danh tiếng sau khi loại biến
REP1
Cronbach’s Alpha = 0.796
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
REP2
REP3
REP4
REP5
REP6
REP7
REP8
21.3531
21.0950
21.3027
21.2522
21.0772
21.0890
21.2344
Tương
Phương sai thang đo
quan biến
nếu loại biến
tổng
15.402
15.199
14.741
16.040
16.845
15.760
17.001
Crobach’s
Alpha nếu loại
biến
.644
.545
.607
.434
.439
.495
.448
.754
.767
.756
.785
.783
.775
.782
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Bảng 4.5: Hệ sốCronbach Alpha của thang đo tiếp cận
Cronbach’s Alpha = 0.771
Biến quan sát
ACC1
ACC2
ACC3
ACC4
Trung
bình thang Phương sai thang đo
đo nếu loại
nếu loại biến
biến
9.3798
9.5074
9.3709
9.3887
3.647
3.292
3.282
3.947
Tương
quan
biến tổng
Crobach’s
Alpha nếu loại
biến
.657
.625
.572
.458
.680
.686
.719
.771
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nhận xét: Thang đo“Tiếp cận” có hệ số Cronbach’s Alpha chấp nhận được là
0.771. Ta thấy nếu bỏ đi bất cứ biến nào thì hệ số alpha đều giảm. Ngoài ra với hệ số
tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên tất cả các biến đều được giữ lại vì chúng
đảm bảo độ tin cậy của thang đo.
39
Bảng 4.6: Hệ số Cronbach Alpha của thang đo các vấn đề về chương trình
Cronbach’s Alpha = 0.792
Biến quan sát
PRO1
PRO2
PRO3
PRO4
Trung bình
Tương
Phương sai thang đo
thang đo nếu
quan biến
nếu loại biến
loại biến
-tổng
9.1513
9.2760
9.0089
9.4451
3.807
3.415
3.497
3.504
Crobach’s
Alpha nếu loại
biến
.601
.588
.613
.609
.743
.748
.734
.736
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Nhận xét: Thang đo“Các vấn đề về chương trình” có hệ số Cronbach’s Alpha
chấp nhận được là 0.792. Ta thấy nếu bỏ đi bất cứ biến nào thì hệ số alpha đều giảm.
Ngoài ra với hệ số tương quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên tất cả các biến đều được
giữ lại vì chúng đảm bảo độ tin cậy của thang đo.
Như vậy, thông qua công cụ phân tích hệ số Cronbach’s Alpha ta sẽ giữ lại các
biến của các nhân tố phi học thuật, học thuật, danh tiếng, tiếp cận, các vấn đề về
chương trình. Các nhân tố đều có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0.6 và hệ số tương
quan biến tổng đều lớn hơn 0.3 nên đạt yêu cầu và được đưa vào phân tích nhân
tố,(ngoại trừ 03 biến có hệ số tương quan biến – tổng không đạt đã bị loại).
4.1.2.2 Kết quả đánh giá thang đo sự hài lòng của sinh viên
Bảng 4.7: Hệ số Cronbach Alpha của thang đo sự hài lòng của sinh viên
Cronbach’s Alpha = 0.778
Biến quan sát
Trung bình
thang đo nếu
loại biến
Phương sai thang đo
nếu loại biến
Tương
quan biến
-tổng
Crobach’s
Alpha nếu loại
biến
SAT1
SAT2
SAT3
6.0950
6.1662
5.9703
2.199
2.151
2.053
.620
.597
.628
.695
.719
.686
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Thang đo “Sự hài lòng của sinh viên” có hệ số Cronbach Alpha = 0,778 và hệ
số tương quan biến – tổng của tất cả các biến đều lớn hơn 0,3 vì vậy thang đo này có
thể sử dụng được.
40
4.1.3 Kết quả đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá EFA
4.1.3.1 Kết quả đánh giá thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo
Sau khi đánh giá độ tin cậy của các thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo, ta loại 03
biến không đạt tiêu chuẩn là NACA6, ACA2 và REP1. Còn lại 34 biến được đưa vào
phân tích nhân tố theo phương pháp trích Principal components với phép xoay
Varimax, tiêu chuẩn Eigenvalue>1. Kết quả có 5 nhân tố có Eigenvalue >1 được rút
trích. Tổng phương sai trích = 53,881% cho biết 5 nhân tố này giải thích được
53,881% biến thiên của dữ liệu. Hệ số KMO = 0,915 (>0,5) và Bartlet’s Test (Sig.) =
0(<0,05) nên các biến có mối tương quan trong tổng thể. Sự sai biệt về hệ số tải nhân
tố giữa các nhân tố đều >0,3 nên đảm bảo được sự phân biệt giữa các nhân tố, các biến
quan sát đều có Factor loading >0,5 chứng tỏ đều quan trọng và có ý nghĩa thiết thực
trong từng nhân tố.
Bảng 4.8: Kết quả phân tích nhân tố của thang đo chất lượng dịch vụ
Biến quan sát
ACA9
ACA4
ACA7
ACA8
REP7
REP5
ACA6
ACA11
ACA3
ACA5
ACA10
REP6
ACA1
NACA9
NACA2
NACA4
NACA1
NACA5
NACA8
NACA3
PRO4
REP9
1
2
NHÂN TỐ
3
.734
.733
.722
.713
.665
.657
.656
.635
.627
.610
.607
.589
.584
.791
.727
.716
.693
.681
.666
.639
.761
.752
41
4
5
PRO1
PRO2
REP8
PRO3
ACC1
ACC2
ACC3
ACC4
REP3
REP4
NACA7
REP2
Eigenvalue
Phương sai trích %
KMO
Bartlett’s Test (Sig.)
.740
.720
.701
.699
.831
.808
.772
.659
8,799
18,134
3,315
29,537
2,686
40,380
0,915
0
2,394
47,576
.729
.705
.587
.571
1,126
53,881
4.1.3.2Đặt tên và giải thích nhân tố
Việc giải thích các nhân tố được thực hiện trên cơ sở nhận ra các biến quan sát
có hệ số truyền tải có hệ số truyền tải (Factor loading) lớn nằm trong cùng một nhân
tố. Như vậy nhân tố này có thể giải thích bằng các biến có hệ số lớn nằm trong đó. Ma
trận nhân tố sau khi xoay.
Như vậy, theo bảng 4.8 ta thấy thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo bao gồm 34
biến quan sát trong đó:
- Nhân tố 1:Phương diện học thuật, ký hiệu ACA ,được đo bằng 13 biến quan
sát: REP5, REP6, REP7, ACA1, ACA3, ACA4, ACA5, ACA6, ACA7, ACA8, ACA9,
ACA10, ACA11
- Nhân tố 2: Phương diện phi học thuật, ký hiệuNACA, được đo bằng 7 biến
quan sát: NACA1, NACA2, NACA3, NACA4, NACA5, NACA8, NACA9.
- Nhân tố 3: Chương trình đào tạo và khả năng tìm việc làm sautốt nghiệp, ký hiệu
PRO_JOB, được đo bằng 6 biến quan sát: PRO1, PRO2, PRO3, PRO4, REP8, REP9.
- Nhân tố 4: Tiếp cận,ký hiệu ACC, được đo bằng 4 biến quan sát: tập hợp các
biến: ACC1, ACC2, ACC3, ACC4
- Nhân tố 5: Sự hỗ trợ, ký hiệu SUP, được đo bằng 4 biến quan sát: tập hợp các
biến: REP2, REP3, REP4, NACA7.
Đồng thời tác giả kiểm tra lại hệ số Cronbach Alpha của các nhân tố mới.
42
Bảng 4.9: Hệ số Cronbach Alpha của thang đo chất lượng dịch vụ điều chỉnh
Biến quan sát
Phương diện học
thuật
Phương diện phi
học thuật
Chương trình đào
tạo và khả năng tìm
việc làm sau khi tốt
nghiệp
Tiếp cận
Sự hỗ trợ
REP5
REP6
REP7
ACA1
ACA3
ACA4
ACA5
ACA6
ACA7
ACA8
ACA9
ACA10
NACA1
NACA2
NACA3
NACA4
NACA5
NACA8
NACA9
PRO1
PRO2
PRO3
PRO4
REP8
REP9
ACC1
ACC2
ACC3
ACC4
REP2
REP3
REP4
NACA7
Hệ số Crobach’s Alpha
nếu loại biến đang xem
xét
Cronbach’s Alpha = 0,894
.608
.886
.556
.888
.636
.884
.531
.890
.555
.889
.681
.882
.560
.888
.617
.885
.671
.883
.650
.884
.678
.882
.550
.889
Cronbach’s Alpha = 0,894
.604
.820
.600
.821
.567
.828
.580
.824
.583
.823
.601
.821
.666
.810
Cronbach’s Alpha = 0,851
.637
0,827
.633
0,826
.621
0,828
.664
0,820
.625
0,829
.658
0,825
Cronbach’s Alpha = 0,771
0,657
0,680
0,625
0,686
0,572
0,719
0,458
0,771
Cronbach’s Alpha = 0.817
0,653
0,764
0,610
0,787
0,687
0,747
0,629
0,779
Hệ số tương quan
biến -tổng
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
43
Nhận xét: Qua bảng 4.9 ta thấy 5 nhân tố của thang đo chất lượng dịch vụ đào
tạo có hệ số Cronbach Alpha đều lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến – tổng của tất
cả các biến đều lớn hơn 0,3 nên tất cả các biến đề được giữ lại vì chúng đảm bảo độ tin
cậy của thang đo.
4.1.3.3 Kết quả đánh giá thang đo sự hài lòng của sinh viên
Thang đo về sự hài lòng của sinh viên có KMO = 0,702 , Bartlet’s Test (Sig.)= 0,
tổng phương sai trích là 69,319% cho biết nhân tố này đã giải thích được 69,319% các
biến thiên, Factor loading đều lớn hơn 0,5. Như vậy, sau khi phân tích nhân tố EFA,
các biến SAT1, SAT2, SAT3 của thang đo sự hài lòng tiếp tục được giữ lại cho những
phân tích tiếp theo.
Bảng 4.10: Kết quả phân tích nhân tố thang đo sự hài lòng của sinh viên
Yếu tố quan sát
SAT1
SAT2
SAT3
Eigenvalue
Phương sai trích %
KMO
Bartlett’s Test (Sig.)
NHÂN TỐ
0,836
0,820
0,841
2,080
69,319%
0,702
0
4.2Điều chỉnh mô hình nghiên cứu và giả thiết nghiên cứu
4.2.1 Điều chỉnh mô hình nghiên cứu
Theo phân tích nhân tố EFA, thang đo chất lượng dịch vụ đào tạo được xác
định bởi 5 nhân tố: Phương diện học thuật; Phương diện phi học thuật; Chương trình
đào tạo và khả năng tìm việc làm sau tốt nghiệp; Tiếp cận; Sự hỗ trợ. Do đó mô hình
nghiên cứu cần điều chỉnh cho phù hợp.
44