1. Trang chủ >
  2. Khoa Học Tự Nhiên >
  3. Sinh học >

Tầm quan trọng của những cơ chế gắn kết các tế bào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 107 trang )


• Sự bám vào các tế bào khác và chất nền ngoại bào

kiểm soát sự định hướng của mỗi cấu trúc nội

bào. Sự tạo ra và ngắt rời các chỗ bám và sự tạo

mẫu của chất nền điều khiển con đường các tế

bào di chuyển trong cơ thể, hướng dẫn chúng

trong tăng trưởng, phát triển cơ thể và tự hồi

phục. Như vậy, bộ máy của các mối nối tế bào, các

cơ chế cố kết tế bào và chất nền ngoại bào có ý

nghĩa then chốt đối với mỗi diện mạo tổ chức,

chức năng, và biến động các cấu trúc đa bào.



Các tế bào có thể kết hợp hàng triệu, hàng tỉ

chúng lại với nhau để hình thành cấu trúc to lớn,

chắc chắn và ổn định như con voi hay cây cổ thụ

cao trăm mét. Các sinh vật đa bào kích thước lớn

như vậy thể hiện một kỳ công kiến trúc đáng kinh

ngạc nhất, mà trong chiến lược xây dựng căn bản

có sự tham gia của ECM và các gắn kết tế bào-tế

bào (cell-cell adhesions) nối chúng lại với nhau.



• Hơn thế nữa, các cơ chế này còn giúp các

tế bào chống lại các tác động căng thẳng

(stresses) có thể được truyền xuyên cấu

trúc đa bào.

• Một là, nhờ sức bền của chất nền ngoại

bào, một mạng lưới phức tạp của các

protein và các mạch polysaccharide mà tế

bào tiết ra. Hai là, nhờ vào sức bền của

khung sườn bên trong tế bào và vào các

gắn kết nối các khung sườn của các tế bào

kế cận với nhau. Các mô thực vật có riêng

sức bền đến các vách tế bào bao quanh mỗi

tế bào. Trong các tế bào động vật, cả hai

loại cấu trúc được sử dụng, nhưng mức độ

tùy loại mô.



IV. SỰ VẬN CHUYỂN CÁC CHẤT

ĐI VÀO VÀ RA KHỎI TẾ BÀO

• Tế bào là một hệ thống hở thường xuyên

phải thu nhận năng lượng và vật liệu từ

môi trường bên ngoài cho các hoạt động

sống liên tục của mình. Chức năng quan

trọng hàng đầu của màng tế bào là điều

hoà sự qua lại của các chất giữa trong và

ngoài tế bào. Nó là vật cản có chọn lọc và

định hướng thực hiện chức năng chuyên

biệt đó. Sự qua lại các chất thực hiện bằng

các cách chủ yếu :



• - Sự vận chuyển thụ động gồm quá trình

như khuếch tán, thẩm thấu; qua trung gian

các protein gồm kênh protein (channel) và

transporter (protein vận chuyển). Hai quá

trình sau được là thụ động, vì tuy nhờ các

protein nhưng các phân tử di chuyển theo

hướng từ chỗ nồng độ cao về phía thấp.

• - Sự vận chuyển tích cực đòi hỏi cung cấp

năng lượng để các phân tử di chuyển

ngược thang nồng độ : từ thấp lên cao.



1. Khả năng một số chất qua lại màng tế bào



2. Sự khuếch tán và thẩm thấu (osmosis)

• Khuếch tán là hiện tượng các phân tử của

một chất di chuyển từ vùng có nồng độ cao

hơn đến chỗ có nồng độ thấp hơn của chất

đó. Hiện tượng khuếch tán xảy ra khi các

chất ở trạng thái lỏng hoặc khí. Quá trình

khuếch tán xảy ra một cách tự động và

nhiều chất di chuyển vào và ra khỏi tế bào

chỉ nhờ khuếch tán đơn giản. Tốc độ

khuếch tán phụ thuộc kích thước, hình

dạng của phân tử, vào điện tích của chúng

và nhiệt độ.



Sự thẩm thấu (osmosis)

• Màng tế bào là vật cản duy trì trật tự hóa học trong tế

bào; sự qua lại màng cần năng lượng tự do. Màng

thấm có chọn lọc hay bán thấm khi các phân tử chất

này qua được mà phân tử khác thì không .

• Sự di chuyển của một dung môi ((nước) qua màng

thấm chọn lọc từ chỗ có nồng độ chất cao hơn gọi là

sự thẩm thấu (osmosis). Nước sẽ di chuyển từ chỗ

nồng độ thấm thấu thấp vào chỗ có nồng độ cao

hơn. Nồng độ thẩm thấu phụ thuộc tổng các phần tử

hoà tan trong một đơn vị thể tích. Nước di chuyển

qua màng bán thấm về phía có nồng độ dung dịch

cao hơn do áp suất thẩm thấu. Màng sinh học có tính

bán thấm nên sự di chuyển nước qua nó cũng theo

qui luật thẩm thấu.

• Khuếch tán và thẩm thấu rất căn bản cho sự sống

của tế bào.



Dung dịch đẳng trương

Dung dịch ưu trương

Dung dịch nhược trương



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (107 trang)

×