1. Trang chủ >
  2. Khoa Học Tự Nhiên >
  3. Sinh học >

Sự vận chuyển tích cực nhờ ATP bơm các chất ngược thang nồng độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.51 MB, 107 trang )


• Quá trình transporter chuyển các phân tử nhỏ tan

xuyên lớp đôi lipid giống phản ứng enzyme-cơ

chất, và ở nhiều chỗ transporter thể hiện giống

các enzyme. Tuy nhiên, ngược với các phản ứng

enzyme-cơ chất thông thường, transporter không

biến đổi chất tan được chuyển mà thay vào đó

phóng thích nó không tích điện về phía khác của

màng. Mỗi kiểu transporter có một hay nhiều hơn

các điểm gắn đặc hiệu cơ chất tan của nó. Nó

chuyển chất tan xuyên lớp đôi lipid bằng các biến

đổi cấu hình không gian thuận nghịch để phô ra

theo cách trái ngược nhau điểm gắn-chất tan đầu

tiên ở một phía của màng và sau đó ở phía kia.



• Sự vận chuyển này rất quan trọng nó

giúp đưa vào tế bào các chất có kích

thước lớn và không tan trong màng.

Các bơm cũng vận chuyển các đơn vị

cấu trúc trên hormone của các đại phân

tử sinh học vào tế bào.



Ví dụ điển hình là bơm Na - Kali. Bơm

này giữ vai trò quan trọng trong nhiều

quá trình trao đổi chất như duy trì dòng

điện thần kinh, cơ và sự hút nước của

rễ cây.



Bôm Natri-Kali



• Bơm là một protein đặc hiệu ở màng sinh chất, sử

dụng năng lượng ATP để đưa ion Na ra ngoài và

bơm ion K vào trong tế bào (h.4.18). Điều đó tạo

nên sự chênh lệch nồng độ ion ở hai phía của

màng. Nồng độ ion K+ bên trong cao hơn 10 lần

bên ngoài, còn nồng độ ion Na+ bên ngoài cao

hơn bên trong khoảng 10-15 lần. Do đó giữa hai

phía của màng hình thành điện thế là cơ sở để

chuyển các xung thần kinh. Cơ chế tạo thang

điện hóa (electrochemical gradient) này quan

trọng đến mức một số tế bào (như tế bào thần

kinh) sử dụng 70% tổng năng lượng trao đổi chất

chỉ dành cho một hệ thống bơm này.



• Các transporter có thể kết hợp tính thấm

thụ động với sự vận chuyển tích cực tạo

những khác nhau lớn trong thành phần bào

tương so với dịch ngoại bào hay dòng lỏng

bên trong các bào quan. Bằng việc sản sinh

ra các khác biệt nồng độ ion xuyên lớp đôi

lipid, các màng tế bào có thể tích trữ năng

lượng ở dạng thang nồng độ điện hóa, mà

nó điều khiển các quá trình vận chuyển

khác nhau, truyền tín hiệu điện trong các tế

bào bị kích điện, và tạo ra phần lớn ATP của

tế bào (trong ti thể, lục lạp, tế bào vi khuẩn).



c. Sự đồng chuyển (cotransport)

• Sự đồng chuyển do các kênh phức tạp hơn, tuy

vẫn chuyển thụ động, thường chuyển hai chất

cùng lúc vào tế bào. Sự vận chuyển có phối hợp

này rất quan trọng trong việc đưa glucose là

nguồn năng lượng chủ yếu vào tế bào. Trong khi

Na+ có nồng độ bên ngoài cao gấp 11 lần, nó tạo

thuận tiện về áp suất thẩm thấu cho sự đi vào

trong. Nhờ đó, chúng có thể cùng kéo glucose qua

kênh vào tế bào. Như vậy, năng lượng tự do của

Na+ được dùng để vượt thang nồng độ nhỏ bất lợi

của glucose. Tốc độ vận chuyển Na+ và glucose

qua màng quá lớn so với sự giải thích về chênh

lệch nồng độ. Ngoài ra, giữa bên trong và ngoài tế

bào còn có thang điện- hóa học (electrochemical

gradient) do bên trong có nhiều ion điện âm, bên

ngoài nhiều ion dương. Na+ di chuyển hướng vào

điện âm bên trong tế bào



• Ví dụ : Một kiểu điều

hòa sự ra vào các chất

là sự hình thành các

chất phức hợp của tế

bào. Ví dụ: khi glucose

vào tế bào nhanh, nó sẽ

kết hợp với một chất

khác tạo phức hợp chất

mới. Nồng độ glucose

tự do sẽ giảm để khỏi

cản trở sự xâm nhập

tiếp tục của glucose.



4. Nhập bào (endocytosis) và xuất bào

(exocytosis)

• Trường hợp số lượng các chất lớn mà không

qua màng được tế bào có quá trình thu nhận tích

cực gọi là nhập bào, khi tế bào bao các chất vào

một túi tách biệt với màng sinh chất. Các quá

trình này đều phụ thuộc vào các protein chuyên

biệt và chia làm hai loại:

• – Thực bào (phagocytosis): là quá trình bao các

hạt hay vật rắn vào tế bào. Ví dụ, các bạch cầu

trong máu bao các vật thể nhỏ và tiêu hoá.

• – Ẩm bào (pinocytosis) là quá trình bao các chất

lỏng hay hạt nhỏ. Các giọt lỏng bám vào màng,

màng lõm dần vào hình thành túi chứa chất lỏng.



V. THÔNG TIN QUA MÀNG

• Sự giao lưu thông tin (communication) ở cấp độ

tế bào có ý nghĩa sống còn đối với sự sống. Mối

quan hệ tế bào-tế bào đặc biệt quan trọng ở các

sinh vật đa bào. Hàng tỷ tế bào của cơ thể người

và các động thực vật khác đã truyền thông tin

lẫn nhau để thiết lập sự điều phối chính xác và

hài hòa cho sự phát triển của cơ thể từ một hợp

tử thành các mô, cơ quan khác nhau, hoạt động

sống bình thường và sinh sản tạo thế hệ mới.

Một trong những chức năng quan trọng của

màng tế bào là tiếp nhận thông tin nhờ các cơ

chế tinh vi, chính xác mà nhiều vấn đề còn chưa

rõ.



1. Các chiến lược truyền thông tin

ở sinh vật đa bào

• Sự truyền thông tin đặc biệt quan trọng và

rất phức tạp ở các sinh vật đa bào. Chương

trình phát triển cá thể ở các sinh vật này

được thực hiện một cách hoàn hảo và chính

xác cả trong không gian lẫn thời gian (đúng

nơi, đúng lúc) một phần quan trọng là nhờ

thông tin nội bào và giữa các tế bào. Ở động

vật, các phân tử thông tin ngoại bào thực

hiện mối quan hệ giữa các tế bào là những

chất trung gian gồm 3 loại chủ yếu theo

khoảng cách tác động : nội tiết (endocrine),

cận tiết (paracrine) và tự tiết (autocrine).



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.ppt) (107 trang)

×