1. Trang chủ >
  2. Khoa học xã hội >
  3. Văn học - Ngôn ngữ học >

8 Vài nét về tác giả Nguyễn Quang Sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.94 KB, 117 trang )


Ông mất tại nhà riêng, lúc 17h ngày 13 tháng 02 năm 2014, hưởng thọ

82 tuổi.

1.8.2 Sự nghiệp sáng tác

Nguyễn Quang Sáng là một tài năng văn học. Ông để lại cho đời những

sáng tác sau:

VĂN XUÔI

Con chim vàng (1978)

Người quê hương (Truyện ngắn, 1968)

Nhật kí người ở lại (Tiểu thuyết, 1961)

Đất lửa (Tiểu thuyết, 1963)

Câu chuyện bên trận địa pháo (Truyện vừa, 1966)

Chiếc lược ngà (Truyện ngắn, 1966)

Bông cẩm thạch (Truyện ngắn, 1969)

Cái áo thằng hình rơm (Truyện vừa, 1975)

Người con đi xa (Truyện ngắn, 1977)

Dòng sông thơ ấu (Tiểu thuyết, 1985)

Bàn thờ của một cô đào (Truyện ngắn, 1985)

Tôi thích làm vua (Truyện ngắn, 1988)

25 truyện ngắn (1990)

Paris –tiềng hát Trịnh Công Sơn (1990)

Con mèo của Joujita (Truyện ngắn, 1991)

Nhà văn về làng (Truyện ngắn, 2008)

Người đàn bà Tháp Mười

Chị Nhung

KỊCH BẢN PHIM

Cánh đồng hoang (1978)

Pho tượng (1981)



34



Cho đến bao giờ (1982)

Mùa nước nổi (1986)

Dòng sông hát (1988)

Câu nói dối đầu tiên (1988)

Thời thơ ấu (1995)

Giữa dòng (1995)

Như một huyền thoại (1995)

GIẢI THƢỞNG

Ông Năm Hạng – Giải thưởng cuộc thi truyện ngắn báo Thống Nhất (1959)

Tư Quắn – Giải thưởng cuộc thi truyện ngắn Tạp chí Văn nghệ quân

đội (1959)

Dòng sông thơ ấu – Giải thưởng Hội đồng Văn học thiếu nhi Hội nhà

văn (1985)

Con mèo của joujita – Giải thưởng Hội nhà văn Việt Nam (1994)

Cánh đồng hoang – Huy chương Vàng Liên hoan phim toàn quốc

(1980), huy chương Vàng Liên hoan phim ở Moskva (1981)

Mùa gió chướng – Huy chương Bạc Liên hoan phim toàn quốc (1980)

Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật đợt II năm 2011



35



Chƣơng 2

TRƢỜNG TỪ VỰNG – NGỮ NGHĨA THUỘC NHÓM TỪ

ĐỊNH DANH CHỈ CẢM XÚC TRONG CÁC SÁNG TÁC CỦA

NGUYỄN QUANG SÁNG

Từ tiếng Việt gồm hai nhóm từ là từ định danh và từ phi định danh.

Nhóm từ định danh có ý nghĩa từ vựng cụ thể còn nhóm từ phi định danh chỉ

có ý nghĩa ngữ pháp. Ở chương 2 chúng tôi khảo sát và phân tích trường từ

vựng ngữ nghĩa thuộc nhóm từ định danh trong các sáng tác của Nguyễn

Quang Sáng.

2.1 Hệ thống từ ngữ chỉ cảm xúc, thái độ trong sáng tác của Nguyễn

Quang Sáng

Để làm cứ liệu cho luận văn này, chúng tôi khảo sát các sáng tác trong

Nguyễn Quang Sáng tuyển tập (Nxb Văn nghệ TP. Hồ Chí Minh, in xong và

nộp lưu chiểu Quý II – 2002) gồm 27 truyện ngắn và 3 tiểu thuyết với tổng số

trang là 802. Cụ thể như sau:

Truyện ngắn:

- Con chim vàng

- Ông Năm Hạng

- Chiếc lược ngà

- Chị xã đội trưởng

- Người đàn bà Tháp Mười

- Quán rượu người câm

- Bông cẩm thạch

- Bạn hàng xóm

- Con gà trống

- Chị Nhung



36



- Tôi thích làm vua

- Thế võ

- Con khướu sổ lồng

- Con mèo của Foujita

- Con Ma Da

- Con chim quên tiếng hót

- Con khỉ mồ côi

- Người đàn bà đức hạnh

- Tím bằng lăng

- Người dì tên Đợi

- Linh Đa

- Tên của đứa con

- Vểnh râu

- Cái gáo mù u

- Dân chơi

- Về lại bức tranh xưa

- Gà sinh đôi

Tiểu thuyết:

- Đất lửa

- Dòng sông thơ ấu

- Cái áo thằng hình rơm

Dựa trên những đặc điểm của nhóm từ ngữ chỉ cảm xúc, thái độ, chúng

tôi đã tìm được 461 từ ngữ chỉ cảm xúc, thái độ với 4755 lượt sử dụng trong

các tác phẩm của Nguyễn Quang Sáng mà chúng tôi khảo sát. Như vậy trung

bình mỗi trang, nhà văn sử dụng 6 từ chỉ cảm xúc. Đây là một số lượng khá

lớn. Cụ thể như sau:



37



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

×