1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Sư phạm >

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 142 trang )


3. Đánh giá tính đúng đắn việc áp dụng các bài tập nhiều cách giải và cho HS

đề xuất các cách giải, tìm ra cách giải ngắn gọn, đề xuất bài tập tương tự để

phát triển năng lực sáng tạo của HS trong các bài học vô cơ lớp 11 ở trường

THPT

4. Đánh giá tính đúng đắn và hiệu quả của việc đề xuất các giải pháp thay thế

trong thí nghiệm để rèn luyện năng lực sáng tạo cho HS trong các bài học

thực hành vô cơ lớp 11 ở trường THPT

5. Kiểm tra giá trị và sự phù hợp của các biện pháp chung đã đề xuất về phát

triển năng lực sáng tạo cho HS thông qua dạy học phần hóa học vô cơ lớp

11.

6. Đánh giá sự phù hợp về mức độ sáng tạo của các câu hỏi và bài tập, các giải

pháp thay thế đối với yêu cầu về phát triển năng lực sáng tạo cho HS thông

qua dạy học phần hóa học vô cơ lớp 11.

7. Xác định xem khi sử dụng kết hợp giữa các phương pháp dạy học tích cực

với hệ thống câu hỏi, bài tập, các giải pháp thay thế trong thí nghiệm có nâng

cao được chất lượng dạy học và rèn luyện được năng lực sáng tạo cho HS

hay không.

3.2.

3.2.1.



Tổ chức và phương pháp tiến hành thực nghiệm sư phạm

Chọn đối tượng thực nghiệm



- Lựa chọn địa bàn: Chúng tôi đã tiến hành chọn 4 trường THPT trên địa bàn thành

phố Hà Nội :

+ Trường THPT Phùng Khắc Khoan – huyện Thạch Thất – Hà Nội.

+ Trường THPT Vân Nội – Đông Anh – Hà Nội.

+ Trường THPT Xuân Thủy – Từ Liêm – Hà Nội.

+ Trường THPT Quốc Oai – Quốc Oai - Hà Nội

- Lựa chọn học sinh: đối tượng được chọn là học sinh lớp 11. Lựa chọn các lớp đối

chứng (ĐC) và thực nghiệm (TN) sao cho có sự đồng đều về số lượng, về mặt nhận

thức và chất lượng. Để đạt được điều đó, trước khi tổ chức TNSP cho học sinh làm

bài kiểm tra để xác định sự tương đồng giữa các lớp.

- Lựa chọn GV: Các GV có trình độ chuyên môn tốt, nhiệt tình hăng hái... GV dạy

đồng thời cả 2 lớp TN và ĐC. Chúng tôi tiến hành trao đổi, thống nhất nội dung

151



giáo án với các GV dạy bộ môn Hóa học của trường THPT đi đến thống nhất dạy

một số bài thực nghiệm.

+ Trường THPT Phùng Khắc Khoan. Giáo viên thực hiện : Nguyễn Thị Hồng Hạnh.

+ Trường THPT Vân Nội. Giáo viên thực hiện: Lê Thị Liên.

+ Trường THPT Xuân Thủy – Từ Liêm – Hà Nội. Giáo viên thực hiện: Lê Mai

Thủy.

- Dạy ở 3 chương hóa học vô cơ lớp 11 và 3 bài kiểm tra 15 phút và 3 bài kiểm tra

45 phút , tương ứng các bài dạy TNSP.

- Đánh giá năng lực sáng tạo qua bảng kiểm, hồ sơ.....

3.2.2.



Tổ chức thực nghiệm sư phạm



Để kết quả thực nghiệm chính xác hơn ở mỗi trường thực nghiệm chúng tôi đều

chọn ra 2 lớp có sĩ số, có trình độ tương đương nhau và đều do một GV giảng

dạy.

- Lớp đối chứng: giáo viên tiến hành dạy bình thường theo phân phối chương

trình của Bộ giáo dục .

- Lớp thực nghiệm: GV tiến hành dạy học sinh cũng theo phân phối chương trình

có kết hợp sử dụng hệ thống bài tập, đề kiểm tra đã biên soạn và những biện

pháp đề xuất phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh mà chúng tôi yêu cầu đưa

vào quá trình dạy học.

- Tiến hành kiểm tra: Để đánh giá kết quả TNSP, chúng tôi cho HS hai lớp đối

chứng và thực nghiệm làm 1 bài kiểm tra viết 15 phút sau mỗi bài và 1 bài kiểm

tra viết 45 phút sau mỗi chương.

Đề bài kiểm tra là như nhau, cùng đáp án và cùng GV chấm. Tiến hành chấm các

bài kiểm tra theo thang điểm 10 và sắp xếp kết quả kiểm tra theo thứ tự từ 0 đến

10 điểm, chúng tôi phân loại HS theo 5 nhóm : Nhóm giỏi có điểm từ 9 – 10 ,

nhóm khá có điểm từ 7 – 8 , nhóm trung bình có điểm từ 5 – 6 , nhóm yếu có

điểm từ 3 – 4 và nhóm kém có điểm từ 0 – 2.

3.2.3.



Lập kế hoạch thực hiện



Kế hoạch thực nghiệm sư phạm được diễn tả bằng sơ đồ tổ chức nghiên cứu

152



của đề tài. Thực nghiệm sư phạm ở đây mới chỉ dừng lại ở mục đích thăm dò,

đánh giá tính hiệu quả và tính khả thi của đề tài là chủ yếu. Với giới hạn của

đề tài chúng tôi chưa có điều kiện tiến hành thực nghiệm sư phạm với mục

đích thực nghiệm để kiểm tra đầy đủ giả thuyết, song về mặt định tính chúng

tôi cũng đã xét đến khía cạnh đảm bảo tính đúng đắn của giả thuyết khoa học

đưa ra.



- Bước 1 : Tác giả trao đổi với GV dạy thực nghiệm về mục đích của giáo án

thực nghiệm.



- Bước 2 : GV trực tiếp dạy nghiên cứu giáo án thực nghiệm và nếu có thắc mắc

hoặc bổ sung thì thảo luận với tác giả.



- Bước 3 : Tiến hành dạy.

Tại lớp đối chứng : GV dạy bình thường.

Tại lớp thực nghiệm : GV dạy theo hướng bồi dưỡng rèn luyện năng lực sáng

tạo cho HS theo giáo án thực nghiệm.



- Bước 4 : Tiến hành khảo sát.

Cho 2 lớp đối chứng và thực nghiệm cùng làm một đề kiểm tra. Chấm bài kiểm

tra và xử lý điểm theo PP thống kê.

3.3.

3.3.1.



Kết quả thực nghiệm sư phạm

Kết quả của các bài kiểm tra được xử lí theo lý thuyết thống kê toán học.



Để đưa ra được những nhận xét chính xác, kết quả kiểm tra được xử lý bằng

phương pháp thống kê tóan học để đúc kết và phân tích theo thứ tự sau :

Lập bảng phân phối : tần số, tần suất, tần suất lũy tích.

Vẽ đồ thị đường lũy tích theo bảng phân phối tần suất lũy tích. Tính các tham số

đặc trưng thống kê :

Điểm trung bình cộng: =

Trong đó : ni là tần số số HS đạt điểm Xi

n là số HS tham gia thực nghiệm.



153



2

Phương sai S và độ lệch chuẩn S : là các tham số đo mức độ phân tán của các số

liệu quanh giá trị trung bình cộng :



Trong đó : n là số HS của 1 nhóm thực nghiệm.

Hệ số biến thiên :

Tính đại lượng kiểm định T :

Sau đó so sánh gía trị này với giá trị tα, k trong bảng phân phối Student với mức

ý nghĩa là từ 0,01 – 0,05 và độ lệch tự do k = 2n-2 để đi đến kết luận xem sự khác

nhau giữa: và là có ý nghĩa không.

Ta tính được phần trăm số HS đạt điểm Xi, phần trăm số HS đạt điểm Xi trở

xuống và phần trăm số HS đạt điểm yếu – kém, trung bình, khá và giỏi.

3.3.2.



Bảng phân phối tần số và tần xuất của các lớp TN và ĐC.

3.3.2.1. Trường

THPT

Phùng Khắc

Khoan







huyện Thạch

Thất

Bài : Luyện tập về tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng

Cô giáo : Nguyễn Thị Hồng Hạnh với lớp TN là 11A3 , lớp ĐC là 11A5

Bảng 3.1a : Tần số, tần suất, tần suất lũy tích và % số HS đạt điểm xi

Số HS đạt được% HS đạt điểm% HS đạt điểm xi% HS YK,TB,K,G

xi



xi



trở xuống



Điểm xi

TN



ĐC



TN



ĐC

154



TN



ĐC



TN



ĐC



0



0



0



0.0



0.0



0.0



0.00



1



0



0



0.0



0.0



0.0



0.00



2



0



1



0.0



2.2



0.0



2.2



3



0



1



0.0



2.2



0.0



4.4



4



1



6



2.2



13.3



2.2



17.8



5



3



7



6.5



15.6



8.7



33.3



6



10



7



21.7



15.6



30.4



48.9



7



9



10



19.6



22.2



50.0



71.1



8



6



5



13.0



11.1



63.0



82.2



9



13



6



28.3



13.3



91.3



95.6



10



4



2



8.7



4.4



100.0



100.0



46



45



100,0



100,0



2.2



17.8



28.3



31.1



32.6



33.3

17.8



37.0



2

Bảng 3.1b: Bảng tính phương sai S ,độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V và đại

lượng kiểm định T(bài luyện tập tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của

chúng – trường THPT Phùng Khắc Khoan).

Lớp



XTB



S2



S



V



T



TN



7,54 ± 0,23



2,48



1,57



20,86



2,98



ĐC



6,44 ± 0,29



3,71



1,93



29,88



Chọn α = 0,05 với k = 89, có Tα, k ở giữa 2,00 và 1,98.

Vì 2,98 > 2,00. Nên H0 bị bác bỏ, sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có nghĩa.

3.3.2.2. Trường

THPT



Vân



Nội – Huyện

Đông Anh

Bài : Luyện tập về tính chất của nitơ photpho và các hợp chất của chúng

155



Cô giáo : Lê Thị Liên với lớp TN là 11A5, lớp ĐC là 11A7.

Bảng 3.2a : Tần số, tần suất, tần suất lũy tích và % số HS đạt điểm xi.

Số HS đạt được xi % HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi%

Điểm xi



HS



trở xuống



YK,TB,K,G

TN



TN



ĐC



TN



ĐC



TN



ĐC



0



0



0



0.0



0.0



0.0



0.0



1



0



0



0.0



0.0



0.0



0.0



2



1



2



3.1



6.5



3.1



6.5



3



2



6



6.3



19.4



9.4



25.8



4



4



6



12.5



19.4



21.9



45.2



5



11



9



34.4



29.0



56.3



74.2



6



7



5



21.9



16.1



78.1



90.3



7



6



2



18.8



6.5



96.9



96.8



8



1



1



3.1



3.2



100.0



100.0



9



0



0



0.0



0.0



100.0



100.0



10



0



0



0.0



0.0



100.0



100.0



32



31



100.0



100.0



ĐC



21.9 45.2



56.3 45.2

21.9 9.7

0.0



0.0



2

Bảng 3.2b: Bảng tính phương sai S ,độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V

và đại lượng kiểm định T (Bài Luyện tập về tính chất của cacbon, silic và các hợp

chất của chúng – trường THPT Vân Nội).

Lớp



XTB



S2



S



V



T



TN



5.34 ± 0.24



1.85



1.36



25.42



2.05



ĐC



4.61 ± 0.27



2.18



1.48



32.00



Chọn α = 0,05 với k = 61, có Tα, k ở giữa 2,00 và 1,98.

Vì 2,05 > 2,00. Nên H0 bị bác bỏ, sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có nghĩa.



156



3.3.2.3. Trường

THPT Xuân

Thủy







Huyện



Từ



Liêm

Bài : Luyện tập về tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng

Cô giáo : Lê Mai Thủy với lớp TN là 11A2 , lớp ĐC là 11A3

Bảng 3.3a : Tần số, tần suất, tần suất lũy tích và % số HS đạt điểm xi.

Điểm xi Số HS đạt được% HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi%

xi



HS



YK,TB,K,G



trở xuống



TN



ĐC



TN



ĐC



TN



ĐC



0



0



0



0.0



0.0



0.0



0.0



1



0



0



0.0



0.0



0.0



0.0



2



0



0



0.0



0.0



0.0



0.0



3



0



1



0.0



2.4



0.0



2.4



4



1



5



2.5



11.9



2.5



14.3



5



1



7



2.5



16.7



5.0



31.0



6



10



15



25.0



35.7



30.0



66.7



7



9



6



22.5



14.3



52.5



81.0



8



9



7



22.5



16.7



75.0



97.6



9



10



1



25.0



2.4



100.0



100.0



10



0



0



0.0



0.0



100.0



100.0



40



42



100.0



100.0



TN



ĐC



2.5



14.3



27.5 52.4



45.0 31.0



25.0 2.4



2

Bảng 3.3b: Bảng tính phương sai S ,độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V và đại

lượng kiểm định T (Luyện tập về tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của

chúng – trường THPT Xuân Thủy).

157



Lớp



XTB



S2



S



V



T



TN



7.35 ± 0.21



1.72



1.31



17.85



4.29



ĐC



6.07 ± 0.21



1.92



1.39



22.83



Chọn α = 0,05 với k = 80, có Tα, k ở giữa 2,00 và 1,98.

Vì 4,29 > 2,00. Nên H0 bị bác bỏ, sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có nghĩa.

3.3.2.4. Trường

THPT Quốc

Oai – Huyện

Quốc Oai

Cô giáo : Nguyễn Thị Cúc với lớp TN là 11A4 , lớp ĐC là 11A5.

Bài : Luyện tập về tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng

Bảng 3.4a : Tần số, tần suất, tần suất lũy tích và % số HS đạt điểm xi.

Điểm xi Số HS đạt được% HS đạt điểm xi % HS đạt điểm xi% HS

xi

TN



ĐC



TN



ĐC



trở xuống

TN

ĐC



0



0



0



0.0



0.0



0.0



0.0



1



0



0



0.0



0.0



0.0



0.0



2



0



4



0.0



11.8



0.0



11.8



3



2



4



5.9



11.8



5.9



23.5



4



2



8



5.9



23.5



11.8



47.1



5



8



11



23.5



32.4



35.3



79.4



6



12



5



35.3



14.7



70.6



94.1



7



7



1



20.6



2.9



91.2



97.1



8



2



1



5.9



2.9



97.1



100.0



9



1



0



2.9



0.0



100.0



100.0



10



0



0



0.0



0.0



100.0



100.0



158



YK,TB,K,G

TN



ĐC



11.8 17.1



58.8 47.1



26.5 5.9



2.9



0.0



34



34



100.0



100.0



2

Bảng 3.4b: Bảng tính phương sai S ,độ lệch chuẩn S, hệ số biến thiên V

và đại lượng kiểm định T (Luyện tập về tính chất của cacbon, silic và các hợp chất

của chúng).

Lớp



XTB



S2



S



V



T



TN



5.88 ± 0.23



1.74



1.32



22.45



4.21



ĐC



4.47 ± 0.25



2.07



1.44



32.22



Chọn α = 0,05 với k = 66, có Tα, k ở giữa 2,00 và 1,98.

Vì 4,21 > 2,00. Nên H0 bị bác bỏ, sự khác nhau giữa XTN và XĐC là có nghĩa.

3.3.3.



Biểu diễn kết quả bằng đồ thị

3.3.3.1. Trường

THPT

Phùng Khắc

Khoan

Huyện

Thạch Thất



Bài : Luyện tập về tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng



159







40.0



Biểu đồ 3.1a: Biểu đồ phân



30.0



loại học sinh theo kết quả

TN

ĐC



20.0



điểm (Bài Luyện tập về tính

chất của cacbon, silic và các



10.0



hợp chất của chúng –



0.0

YK



TB



K



trường Phùng Khắc Khoan)



G



Đồ thị 3.1b: Đồ thị đường

lũy tích (Bài Luyện tập về

tính chất của nitơ, photpho

và các hợp chất của chúng





120.0

100.0

80.0

60.0

40.0

20.0

0.0



trường



Phùng



Khắc



Khoan).

TN

ĐC



0123456789 10



3.3.3.2. Trường

THPT



Vân



Nội – Huyện

Đông Anh

Bài : Bài Luyện tập về tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng



160



60.0

50.0

40.0

30.0

20.0

10.0

0.0



Đồ thị 3.2a: Biểu đồ phân

loại học sinh theo kết quả

TN

ĐC



điểm (Bài Luyện tập về tính

chất của cacbon, silic và các

hợp chất của chúng – trường



YK



TB



K



Vân Nội).



G



120.0

100.0

80.0

60.0

40.0

20.0

0.0



Đồ thị 3.2b: Đồ thị đường

lũy tích (Bài Luyện tập về

TN

ĐC



tính chất của cacbon, silic và

các hợp chất của chúng –

trường Vân Nội).



0123456789 10



3.3.3.3. Trường

THPT Xuân

Thủy

huyện





Từ



Liêm

Bài Luyện tập về tính chất của cacbon, silic và các hợp chất của chúng

60.0

50.0

40.0

30.0

20.0

10.0

0.0



Đồ thị 3.3a: Biểu đồ phân

TN

ĐC



loại học sinh theo kết quả

điểm (Bài Luyện tập về tính

chất của cacbon, silic và các

hợp chất của chúng THPT



YK



TB



K



Xuân Thủy)



G



161



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (142 trang)

×