Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 157 trang )
Học viện Tài chính
Về mặt kinh tế: Bản chất bán hàng là sự thay đổi hình thái giá trị của hàng
hóa, hàng hóa của doanh nghiệp chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền
tệ. Lúc này, doanh nghiệp kết thúc một chu kỳ kinh doanh, tức là vòng chu
chuyển vốn của doanh nghiệp được hoàn thành.
Ngày nay, khi mức sống của xã hội ngày càng nâng cao, cơ cấu ngành
trong nền kinh tế cũng đang nghiêng về lĩnh vực thương mại – Dịch vụ thì bán
hàng là một khâu hết sức quan trọng và có ý nghĩa sống còn không chỉ đối với
sự tồn tại của doanh nghiệp mà còn cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh
tế xã hội.
1.1.1.2. Các phương thức bán hàng
Xét về thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng trong các doanh nghiệp
bao gồm các phương: thức sau
* Phương thức bán hàng trực tiếp: Theo phương thức này thì bên khách
hàng ủy quyền cho cán bộ đến nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho của công ty
hoặc doanh nghiệp chở hàng đến tận đơn vị khách hàng tùy theo thỏa thuận
trong hợp đồng. Khi doanh nghiệp chuyển giao hàng, thành phẩm, lao vụ, dịch
vụ cho khách hàng, khách hàng thanh toán ngay hoặc chấp nhận thanh toán là
quá trình chuyển giao hàng và ghi nhận doanh thu diễn ra đồng thời. Khi đó
doanh nghiệp có đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
Các phương thức bán hàng trực tiếp bao gồm:
- Bán hàng thu tiền ngay: Là trường hợp khách hàng mua hàng của công
ty và trả tiền ngay.
- Bán hàng được người mua chấp nhận thanh toán: Là trường hợp khách
hàng chấp nhận thanh toán tiền hàng vào một ngày nhất định.
- Bán hàng trả chậm, trả góp có lãi: Là trường hợp khách hàng chi trả
ngay lần đầu một số tiền gốc nhất định. Số tiền gốc còn lại khách hàng sẽ trả dần
vào các kỳ sau và có tính lãi số tiền chậm trả đó.
- Bán hàng đổi hàng: Là trường hợp công ty mang hàng của mình đổi lấy
nguyên vật liệu, sản phẩm, vật tư, … của công ty mang hàng đi trao đổi.
Lê Tân
12
Học viện Tài chính
* Phương thức gửi hàng: Theo phương thức này định kỳ doanh nghiệp sẽ
gửi hàng cho khách hàng theo những thỏa thuận trong hợp đồng. Khách hàng có
thể là đơn vị nhận đại lý hoặc những khách hàng thường xuyên mua hàng theo
hợp đồng kinh tế của công ty. Khi xuất kho thành phẩm hàng hóa đó giao cho
khách hàng thì số hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên chưa
được ghi nhận doanh thu. Đến khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì khi đó mới đủ điều kiện ghi nhận doanh thu.
1.1.2. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong
công tác quản trị doanh nghiệp
1.1.2.1. Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế, bán hàng có một vai trò đặc biệt, nó
vừa là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội vừa là cầu nối giữa nhà sản xuất
với người tiêu dùng, phản ánh sự gặp nhau giữa cung và cầu về hàng hóa, qua
đó định hướng cho sản xuất, tiêu dùng và khả năng thanh toán.
Trên phạm vi doanh nghiệp bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành
công hay thất bại của doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp có bán được những sản
phẩm hàng hóa của mình hay không thể hiện trình độ tổ chức sản xuất kinh
doanh và trình độ quản lý doanh nghiệp. Sản phẩm hàng hóa tiêu thụ được nhiều
chứng tỏ hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra đáp ứng được nhu
cầu của thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận.
Với một doanh nghiệp thì việc tăng nhanh quá trình bán hàng tức là tăng
vòng quay của vốn, tiết kiệm vốn trực tiếp làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ đó sẽ nâng cao đời sống, thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước.
Trong doanh nghiệp, kế toán là công cụ quan trọng để quản lý sản xuất và
tiêu thụ, thông qua số liệu của kế toán nói chung, kế toán bán hàng và kết quả
bán hàng nói riêng giúp cho doanh nghiệp và cấp có thẩm quyền có thông tin
tổng hợp, có cái nhìn toàn cảnh về kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.
Lê Tân
13
Học viện Tài chính
1.1.2.2. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
Để thực sự là công cụ cho quá trình quản lý, kế toán bán hàng và kết quả
kinh doanh phải thực hiện tốt, đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời giám sát chặt chẽ
tình hình thực hiện có và sự biến động của từng loại sản phẩm.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác các khoản thu, các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí từng hoạt động trong doanh nghiệp.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát
tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
- Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và
định kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng, xác định
và phân phối kết quả kinh doanh. Nhiệm vụ kế toán bán hàng và kết quả bán
hàng phải luôn đi liền với nhau.
1.2. KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG
1.2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14, doanh thu được hiểu như sau:
Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ hạch toán,
phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp
phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
1.2.1.1. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm
điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu đươc hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng;
Lê Tân
14
Học viện Tài chính
- Xác định được chi phí có liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi nó thỏa mãn đầy đủ
bốn điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp
dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
Tuy nhiên, tùy theo cách tính thuế mà chỉ tiêu doanh thu có sự khác biệt.
Theo luật thuế GTGT: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá chưa có
thuế GTGT trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu
trừ, còn trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT là tổng giá thanh toán.
Doanh thu thuần được xác định là tổng doanh thu sau khi trừ đi các khoản
giảm trừ doanh thu.
Kế toán doanh thu cần lưu ý phải theo dõi chi tiết từng loại doanh thu,
doanh thu từng mặt hàng và ngành hàng, từng sản phẩm… theo dõi chi tiết từng
khoản giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần của từng loại doanh thu,
chi tiết từng mặt hàng, từng sản phẩm… để phục vụ cho cung cấp thông tin kế
toán để quản trị doanh nghiệp và lập BCTC.
1.2.1.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Tổ chức chứng từ
Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, chi tiền mặt
Lê Tân
15
Học viện Tài chính
- Giấy báo Có của Ngân hàng, séc chuyển khoản, bảng sao kê của ngân hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi.
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Để kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu, kế toán
sử dụng các tài khoản chủ yếu sau:
TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 512: Doanh thu nội bộ
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Các TK liên quan như: TK 111, 112, 131, …
Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh
nghiệp trong một kỳ hạch toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch nghiệp vụ sau: Bán hàng, cung cấp dịch vụ. TK 511 có 5 tài khoản cấp 2:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5115: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
Tài khoản 512: Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một
công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. TK 512 có 3 tài khoản cấp 2:
TK 5121: Doanh thu bán hàng hóa
TK 5122: Doanh thu bán thành phẩm
TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ
Tài khoản 333: Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Lê Tân
16
Học viện Tài chính
Tài khoản này phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước về các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp vào
Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm. TK 333 có 9 tài khoản cấp 2:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp
TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333: Thuế xuất, nhập khẩu
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN)
TK 3335: Thuế thu nhập cá nhân (TNCN)
TK 3336: Thuế tài nguyên
TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất
TK 3338: Các loại thuế khác
TK 3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác
Ngoài ra sử dụng các TK 131, 111, 156, 112, …
Trình tự kế toán:
Sơ đồ 1.1: Trình tự kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
a) Kế toán tổng hợp doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 511, 512
Doanh
thu bán
hàng và
cung cấp
dịch vụ
phát sinh
TK 111, 112, 131, 136
Đơn vị áp dụng pp trực tiếp
(Tổng giá thanh toán)
Đơn vị áp dụng pp khấu trừ
(Giá chưa có thuế GTGT)
TK 333(3331)
Thuế GTGT
đầu ra
Lê Tân
17
Học viện Tài chính
b) Kế toán bán hàng thông qua đại lý
TK 511
Doanh thu bán hàng đại lý
TK 111, 112, 131
TK 641
Hoa hồng phải trả cho bên
nhận đại lý
TK 333
(33311)
Thuế GTGT
TK 133
Thuế GTGT
c) Kế toán bán hàng theo phương thức trả chậm (hoặc trả góp)
TK 511
Doanh thu bán hàng (giá bán trả tiền ngay)
TK 333 (33311)
Thuế GTGT
đầu ra
TK 131
Tổng số tiền
Còn phải thu
của khách
hàng
TK 111, 112
Tk 515
TK 338(3387)
Định kỳ kết chuyển
Doanh thu là tiền lãi
phải thu hằng kỳ
Đã
thu
Lãi trả góp hoặc
Lãi trả chậm phải thu
của khách hàng
Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán gốm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết doanh thu.
1.2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.1. Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền doanh nghiệp đã giảm trừ cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Lê Tân
18
Học viện Tài chính
với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp
đồng kinh tế mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho khách hàng do sản phẩm cung
cấp kém chất lượng, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… đã ghi
trong hợp đồng.
- Hàng bán bị trả lại: là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều
kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như:
hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại.
- Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
nhập khẩu phải nộp.
1.2.2.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Tổ chức chứng từ
Kế toán hạch toán khi có chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp bao gồm:
- Hóa đơn bán hàng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Phiếu thu, chi tiền mặt
- Giấy báo của Ngân hàng, séc chuyển khoản, bảng sao kê của ngân hàng
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán
Theo quyết định số: 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 về hệ thống tài
khoản kế toán, kế toán sử dụng các tài khoản sau để phản ánh các khoản giảm
trừ doanh thu:
-
Tài khoản 521 “Chiết khấu thương mại”: tài khoản này dùng để phản ánh khoản
chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho
người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng
lớn và theo thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương
mại (đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng). Khi
hạch toán vào tài khoản này cần tôn trọng một số quy định như sau:
Lê Tân
19
Học viện Tài chính
Thứ nhất: Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người
mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương
mại của doanh nghiệp đã quy định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh
nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn.
Thứ hai: Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng
mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm
trừ vào giá bán trên “Hóa đơn GTGT” hoặc “Hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc ghi số chiết khấu thương
mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần
cuối cùng thì phải ghi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết
khấu thương mại trong trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521
Thứ ba: Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng
chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ
chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch
toán vào tài khoản 521. Doanh thu bán hàng phản ánh giá đã trừ chiết khấu
thương mại.
Thứ tư: Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện cho từng
khách hàng và từng loại hàng bán.
Thứ năm: Trong kỳ, chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được phản
ánh vào bên nợ tài khoản 521 – “Chiết khấu thương mại”. Cuối kỳ, khoản chiết
khấu thương mại được kết chuyển toàn bộ sang tài khoản 511 – “Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của khối lượng, dịch vụ,
hàng bán thực tế hiên trong kỳ báo cáo.
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2
•
•
•
TK 5211: Chiết khấu hàng hóa
TK 5212: Chiết khấu thành phẩm
TK 5213: Chiết khấu dịch vụ
- Tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”: Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị của số hàng bán bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: Vi phạm cam
kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng kém chất lượng, mất phẩm chất, không
đúng chủng loại, quy cách. Giá trị hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản
Lê Tân
20
Học viện Tài chính
này sẽ điều chỉnh doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để
tính doanh thu thuần của khối lượng hàng đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng bán bị trả lại (Tính theo
đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc
hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào tài khoản 641
“Chi phí bán hàng”
Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại được phản ánh
bên nợ tài khoản 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả
lại được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
hoặc tài khoản doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần của kỳ
báo cáo. Hàng bán bị trả lại phải nhập kho thành phẩm, hàng hóa và xử lý theo
chính sách tài chính, thuế hiện hành.
Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”: Tài khoản này dùng để phản ánh
khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh và việc xử lý khoản giảm giá hàng
bán trong kỳ kế toán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do
hàng bán kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế.
Chỉ phản ánh vào tài khoản này các khoản giảm trừ do việc chấp thuận
giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hành hóa đơn (Giảm giá ngoài hóa đơn) do
hàng bán kém, mất phẩm chất…
Trong kỳ kế toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản ánh
vào bên nợ của tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”. Cuối kỳ kế toán, trước khi lập
báo cáo tài chính thực hiện kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng bán sang tài
khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc tài khoản 512 –
“Doanh thu bán hàng nội bộ” để xác định doanh thu thuần thực hiện trong kỳ.
TK 333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Và các TK liên quan khác: TK 111, 112, 131…
Trình tự kế toán
Sơ đồ 1.2: Trình tự kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
a) Kế toán chiết khấu thương mại
Lê Tân
21
Học viện Tài chính
b) Kế toán giảm giá hàng bán
c) Kế toán hàng bán bị trả lại
Lê Tân
22