1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 157 trang )


Học viện Tài chính



- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng

gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá

trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.

- Chi phí dụng cụ đồ dung: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo

lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,

hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển,

bốc dỡ…

- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo

hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành (riêng chi phí bảo hành công

trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627).

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục

vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí thuê tài

sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…

- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong

quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí

kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới

thiệu sản phẩm, hàng hóa…





Tổ chức chứng từ

Tất cả các khoản chi phí bán hàng phát sinh đều phải có chứng từ kế toán

hợp lệ, hợp pháp.Các chứng từ bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và

đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán.Việc luân

chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể đảm bảo ghi chép đầy đủ kịp thời. Các

chứng từ sử dụng bao gồm:

- Phiếu chi

- Giấy báo ngân hàng

- Bảng sao kê hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài

- Bảng tính và phân bổ lương

- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ

Lê Tân



33



Học viện Tài chính



- Phiếu xuất kho, nhập kho

- Hóa đơn GTGT…





Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán

Để kế toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 - Chi phí bán hàng

để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ để xác định

kết quả kinh doanh. Tài khoản 641 được mở chi tiết 7 tài khoản cấp 2:

TK 6411: Chi phí nhân viên

TK 6412: Chi phí vật liệu

TK 6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng

TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6415: Chi phí bảo hành

TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 6418: Chi phí bằng tiền khác







Trình tự kế toán



Lê Tân



34



Học viện Tài chính



Sơ đồ 1.7 : Trình tự kế toán chi phí bán hàng







Tổ chức sổ kế toán

Lê Tân



35



Học viện Tài chính



Sổ kế toán chi phí gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi phí chi

tiết TK 641.

1.3.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động

quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính

chất chung toàn doanh nghiệp.

Theo quy định của chế độ hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp chi tiết

thành các yếu tố chi phí sau:

- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban

giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và khoản trích BHXH,

BHYT, KPCĐ trên tiền lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.

- Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất

dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của

doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ… dùng chung của doanh nghiệp.

- Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng

dùng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp.

- Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho

doanh nghiệp như văn phòng làm việc, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện

truyền dẫn…

- Thuế, phí và lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài… và

các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà…

- Chi phí dự phòng: khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng

phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ

chung toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, tiền mua và

sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng phát minh sáng chế phân bổ dần (không đủ

tiêu chuẩn TSCĐ), chi phí trả cho nhà thầu phụ.



Lê Tân



36



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (157 trang)

×