Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 157 trang )
Học viện Tài chính
(*) Tổ chức sổ kế toán
Sổ kế toán bao gồm có sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết tài khoản 711.
1.3. KẾ TOÁN CHI PHÍ TRONG DOANH NGHIỆP
1.3.1. Kế toán giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng hóa là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng,
gồm có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác
giá vốn hàng hóa là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh.
Phương pháp xác định giá vốn thực tế hàng xuất bán:
- Đối với doanh nghiệp sản xuất: Giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc
thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản
xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành
phẩm hoàn thành.
- Đối với doanh nghiệp thương mại: Trị giá vốn của hàng hóa xuất kho để
bản bao gồm: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho để bán và ci phí mua hàng
phân bổ cho số hàng đã bán.
Trị giá vốn hàng của hàng bán được xác định bằng một trong các phương
pháp tính trị giá vốn hàng xuất kho: Phương pháp đích danh, phương pháp bình
quân gia quyền, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau
xuất trước.
1.3.1.1. Các phương pháp xác định trị giá vốn hàng hóa
Phương pháp đích danh
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng xuất bán là giá thành sản xuất
thực tế của lô hàng xuất bán. Muốn áp dụng được phương pháp này đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý theo dõi thành phẩm tồn kho theo từng lô hàng cả về
mặt hiện vật và giá trị.
Phương pháp bình quân gia quyền
Lê Tân
28
Học viện Tài chính
Theo phương pháp này, giá vốn của hàng bán được tính căn cứ vào số
lượng thành phẩm xuất kho được xác định đã tiêu thu và đơn giá bình quân gia
quyền của thành phẩm xuất kho.:
Trị giá vốn của
hàng xuất bán
Đơn giá
bình quân
Số lượng thành phẩm xuất
=
kho được xác định tiêu thụ
Trị giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
+
x
Đơn giá bình quân
Trị giá thực tế thành phẩm
nhập kho trong kỳ
cố định
Số lượng tồn kho đầu kỳ +
Số lượng nhập trong kỳ
=
Đơn giá bình quân này được xác định cho từng loại thành phẩm. Phương
pháp này đơn giản, dễ sử dụng, dễ theo dõi và có thể áp dụng đối với mọi doanh
nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp có khối lượng thành phẩm mỗi lần nhập
xuất lớn.
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Phương pháp này giả định rằng thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được
xuất bán trước và lấy giá thành sản xuất thực tế của lần nhập đó là giá của thành
phẩm xuất bán. Như vậy, giá vốn của hàng xuất bán được tính theo giá thành sản
xuất thực tế của những lô thành phẩm nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu
kỳ, và trị giá thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành của những lo nhập
kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này giả định rằng thành phẩm nào nhập kho sau sẽ được
xuất bán trước và lấy giá thành sản xuất thực tế của lần nhập đó là giá của thành
phẩm xuất bán. Theo phương pháp này thì giá vốn của hàng xuất bán được tính
theo giá trị của những lô thành phẩm nhập sau cùng hoặc gần sau cùng, và trị giá
thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành sản phẩm nhập kho đầu kỳ hoặc
gần đầu kỳ còn tồn kho.
1.3.1.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán
Lê Tân
29
Học viện Tài chính
Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán giá vốn hàng bán gồm có: phiếu xuất
kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, …
Tài khoản sử dụng
Để theo dõi và phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ bán
hàng, kế toán sử dụng các tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán, và một số tài khoản
khác có liên quan như:
TK 155 - Thành phẩm
TK 156 - Hàng hóa
TK 157 - Hàng gửi đi bán
TK 632 được áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kế
khai thường xuyên và các doanh nghiệp sử dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
để xác định giá vốn của sản phẩm, hàng hóa tiêu thụ. Và do có dự khác nhau
giữa 2 phương pháp này cho nên nội dung, kết cấu và trình tự hạch toán của tài
khoản này theo từng phương pháp cũng như sự khác nhau.
- Nội dung: TK này phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm bán trong kỳ.
Ngoài ra tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư…
Trình tự kế toán:
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên:
Lê Tân
30
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.5: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường
xuyên
- Đối với doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ:
Lê Tân
31
Học viện Tài chính
Sơ đồ 1.6: Trình tự kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình
bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Nội dung chi phí bán hàng gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho
nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển
tiêu thụ và các khoản trích theo lương (khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ).
Lê Tân
32
Học viện Tài chính
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng sửa chữa TSCĐ dùng trong quá
trình bán hàng, nhiên liệu cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ đồ dung: là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo
lường, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển,
bốc dỡ…
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành (riêng chi phí bảo hành công
trình xây lắp được hạch toán vào tài khoản 627).
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục
vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như: chi phí thuê tài
sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng đại lý…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các chi phí
kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo giới
thiệu sản phẩm, hàng hóa…
Tổ chức chứng từ
Tất cả các khoản chi phí bán hàng phát sinh đều phải có chứng từ kế toán
hợp lệ, hợp pháp.Các chứng từ bắt buộc phải lập kịp thời, đúng mẫu quy định và
đầy đủ các yếu tố nhằm đảm bảo tính pháp lý khi ghi sổ kế toán.Việc luân
chuyển chứng từ cần có kế hoạch cụ thể đảm bảo ghi chép đầy đủ kịp thời. Các
chứng từ sử dụng bao gồm:
- Phiếu chi
- Giấy báo ngân hàng
- Bảng sao kê hóa đơn thanh toán dịch vụ mua ngoài
- Bảng tính và phân bổ lương
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Lê Tân
33