Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.93 MB, 157 trang )
Học viện Tài chính
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
Giám đốc
Phòng
Hành chính
Phòng
sản xuất
Phòng
Phòng
Phòng
kinh
xuất nhập
Phòng
kỹ
Kế toán
doanh
khẩu
thuật
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy quản lý của công ty:
-Chủ tịch hội đồng quản trị:đóng vai trò quản lý chung về tình hình sử
dụng vốn của công ty. Quyết định phương hướng, nhiệm vụ đầu tư của công ty,
phương án phân phối lợi nhuận, chia cổ tức và sử dụng các quỹ của công ty.
- Giám đốc: là người chịu trách nhiệm chung về toàn bộ quá trình sản xuất
kinh doanh của công ty, điều hành mọi hoạt động chung của công ty và chịu
trách nhiệm trước HĐQT về quyền và nhiệm vụ được giao.
Giám đốc có quyền và nhiệm vụ sau:
+ Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt đồng hàng ngày
của công ty.
+ Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng quản trị.
Lê Tân
61
Học viện Tài chính
+ Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty
.
+ Kiến nghị phương án bố trí cơ
cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ công ty.
+ Bổ nhiệm, miễn nhiệm cách thức các chức danh quản lý trong công ty
trừ các chức danh do hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức.
+ Quyết định lương, phụ cấp đối với người lao động trong công ty, kể cả
cán bộ quản lý thuộc thẩm quyền bổ nhiệm của giám đốc.
- Phòng kế toán: chịu trách nhiệm xử lý chứng từ và các nghiệp vụ về kế
toán, cung cấp số liệu về sản xuất kinh doanh và số liệu kế toán khác cho các đối
tượng trong và ngoài doanh nghiệp.
- Phòng hành chính:có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp lao động, theo dõi,
lưu trữ hồ sơ, tài liệu của công ty, giải quyết các chế độ chính sách cho người
lao động.
- Phòng kỹ thuật: tiến hành tính hóa đơn giá sản phẩm để làm cơ sở ký kết
với khách hàng, may sản phẩm mẫu để đưa xuống dây chuyền sản xuất hàng loạt,
tạo sơ đồ để tổ cắt có dụng cụ để có thể cắt theo đúng yêu cầu. Sau khi sản phẩm
hoàn thành, phòng kỹ thuật có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi
xuất hàng cho khách hàng, phát hiện những sai hỏng để kịp thời khắc phục.
- Phòng xuất nhập khẩu: thực hiện việc giao dịch với khách hàng về số
lượng sản phẩm, mẫu mã, chủng loại, việc giao nhận nguyên vật liệu cũng như
thành phẩm sau khi hoàn thành, thỏa thuận về các loại chi phí có thể phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm, mua bán các loại nguyên, phụ liệu mà khách
hàng nhờ đặt hộ trong nước, từ đó ra kế hoạch cho sản xuất sao cho kịp tiến độ
giao hàng.
- Phòng kinh doanh: có nhiệm vụ thực hiện các giao dịch mua bán hàng
hóa nội địa. Trực tiếp chỉ đạo công tác bán hàng tại kho hàng và phân công chở
hàng đi đến các đại lý. Báo cáo, tư vấn cho giám đốc về các vấn đề liên quan
đến thu mua và tiêu thụ hàng hóa của công ty.
- Phòng sản xuất: Gồm có:
Lê Tân
62
Học viện Tài chính
+ Trưởng phòng sản xuất: chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của
các phân xưởng sản xuất trong công ty, báo cáo kết quả sản xuất lên cấp trên.
+ 02 phó phòng sản xuất: chịu trách nhiệm quản lý một số phân xưởng
trong khu sản xuất. Triển khai công việc tới các phân xưởng, giám sát và điều
hành hoạt động của các phân xưởng mà mình quản lý, báo cáo kết quả sản xuất
của phân xưởng lên Giám đốc.
+ 04 tổ trưởng: chịu trách nhiệm triển khai kế hoạch sản xuất cụ thể tới các thành
viên trong tổ, giám sát, thống kê sản lượng của tổ, thành viên trong tổ, sắp xếp lao
động trong tổ vào các khâu hợp lý, báo cáo kết quả của tổ lên phó phòng
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà
nước. Tuân thủ các điều kiện ghi trên Hợp đồng kinh tế và các văn bản có hiệu
lực pháp lý mà công ty đã ký kết.
- Đáp ứng nhu cầu về các mặt hàng tiêu dùng của xã hội, đồng thời nắm bắt
nhu cầu thị trường và khả năng của Công ty để thực hiện kinh doanh có hiệu quả.
- Kinh doanh các mặt hàng đảm bảo chất lượng, giá cả hợp lý. Chịu trách
nhiệm trước pháp luật và khách hàng về hàng hóa công ty cung cấp.
- Góp phần giải quyết việc làm cho lao động địa phương, thực hiện quy
định của Nhà nước về quyền của người lao động.
- Báo cáo về tình hình hoạt động của công ty theo quy định của các cơ
quan có thẩm quyền. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về thuế và nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của Nhà nước.
*Ngành nghề kinh doanh:
Ngành nghề kinh doanh theo giấy đăng kí kinh doanh của công ty bao
gồm: Sản xuất gia công hàng may mặc, thêu; đào tạo công nhân may công
nghiệp; kinh doanh hàng may mặc, nguyên phụ liệu ngành may, thêu; kinh
doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê; dịch vụ nhà đất; kinh doanh
vận tải hàng hóa bằng ô tô;
Lê Tân
63
Học viện Tài chính
Trong đó hoạt động cơ bản, chủ yếu của công ty là sản xuất hàng may
mặc. Công ty nhận nguyên phụ liệu của các đối tác chuyển về theo từng mã
hàng trên từng đơn đặt hàng đã ký kết, sau đó tiến hành sản xuất sản phẩm
ngành may mặc theo mẫu của khách hàng trên cơ sở dây truyền sản xuất và lực
lượng nhân công của mình. Sau khi hoàn thành thì làm thủ tục xuất hàng trả cho
khách hàng theo kế hoạch giao hàng giữa hai bên. Doanh thu của công ty từ hoạt
động gia công hàng may mặc là tiền công cho từng sản phẩm mà khách hàng
phải trả cho công ty. Bên cạnh đó, công ty còn có hoạt động cho thuê nhà
xưởng, văn phòng làm việc, nhận ủy thác xuất khẩu cũng tạo ra một phần doanh
thu hàng năm cho công ty.
Công ty sản xuất các mặt hàng theo đơn đặt hàng gia công, mẫu mã của
khách hàng với các sản phẩm chủ yếu là: áo jacket, quần thể thao, đồ bơi…
Chủng loại sản phẩm tương đối đa dạng, công ty luôn có một bộ phận thống kê
ở mỗi phân xưởng để theo dõi, phản ánh từng loại mẫu mã, màu sắc, kích cỡ…
của từng mã sản phẩm. Mặt khác, sản phẩm công ty sản xuất ra phải đảm bảo
các yêu cầu của khách hàng về sản phẩm do đó công ty luôn phải có một bộ
phận may mẫu trước khi đưa xuống sản xuất hàng loạt.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán và cơ chế tài chính của công ty
2.1.3.1. Tổ chức công tác kế toán tại công ty Cổ phần may Bắc Ninh
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn
bộ công tác kế toán được thực hiện tập trung tại Phòng Kế toán từ khâu ghi chép
ban đầu đến khâu tổng hợp lập báo cáo kiểm tra. Mô hình tổ chức bộ máy kế
toán được minh họa qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán
Lê Tân
64
Học viện Tài chính
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo:
Quan hệ đối chiếu:
o Kế toán trưởng:Chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn và kiểm tra toàn bộ công
tác tài chính, kế toán ở Công ty, trực tiếp xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm
và giúp Giám đốc công ty nắm được tình hình kế hoạch tài chính, trực tiếp phối
hợp với trưởng và phó phòng kế toán, đảm bảo an toàn về vốn, chịu trách nhiệm
trước giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện đúng chế độ chính sách kế
toán của Nhà nước.
o Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ ghi sổ tổng hợp, đối chiếu số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết, xác định kết quả kinh doanh và lập Báo cáo tài chính của Công
ty.
o Các kế toán viên: Phụ trách từng phần hành kế toán cụ thể được giao, thu thập
chứng từ phát sinh hằng ngày đề nhập số liệu tính toán, ghi chép các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh và các tài khoản liên quan, chịu sự quản lý trực tiếp của kế toán
trưởng.
Lê Tân
65
Học viện Tài chính
2.1.3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng ở công ty
Căn cứ vào số lượng tài khoản sử dụng cũng như quy mô, đặc điểm hoạt
động của công ty. Hình thức kế toán được sử dụng là hình thức kế toán "Nhật ký
chung".
Chứng từ ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung được biểu hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.3: Quy trình kế toán theo hình thức nhất ký chung
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp
chứng từ kế toán cùng loại đó được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác
định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các
bảng, biểu được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập
vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Lê Tân
66
Học viện Tài chính
Cuối tháng(hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các
thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu
tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác,
trung thực theo thông tin đó được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm
tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với báo cáo tài chính sau đó in ra giấy.
Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra
giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế
toán ghi bằng tay.
Vậy, trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính được
thể hiện theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.4: Quy trình nhập liệu và xuất dữ liệu từ phần mềm kế toán
Chứng từ
kế toán
Sổ kế toán
Phần mềm
kế toán
Báo cáo tài
chính, báo
cáo kế toán
quản trị
Bảng tổng
hợp chứng
từ kế toán
: Nhập liệu hàng ngày
: In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
: Đối chiếu, kiểm tra
2.1.3.3. Chính sách, chế độ kế toán áp dụng
Công ty đang áp dụng Chế độ kế toán áp dụng: QĐ 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC.
- Niên độ kế toán: Năm tài chính 01/01/N – 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
Lê Tân
67
Học viện Tài chính
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp: Kê khai thường xuyên, tính
giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền tháng.
- Tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Kế toán khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Hệ thống chứng từ tài khoản công ty sử dụng: Theo quy đinh của BTC,
có sử dụng tài khoản chi tiết theo yêu cầu và phù hợp với đặc điểm của công ty.`
2.1.3.4 Phần mềm kế toán sử dụng tại đơn vị
Công ty lựa chọn sử dụng phần mềm Misa -SME Express version 7.9 với
nhiều ưu điểm vượt trội so với các phần mềm kế toán hiện nay đặc biệt là khả
năng tùy biến theo nhiều hình thức doanh nghiệp, nghiệp vụ và tính bảo mật
cao.
o
Phầm mềm kế toán này có các tiện ích như sau:
- Kế toán không cần thực hiện các thao tác tổng hợp số liệu mỗi khi hết
tháng. Tránh được tình trạng sai lệch số liệu trong báo cáo nếu sơ xuất không
tổng hợp lại số liệu sau khi sửa chứng từ.
- Thiết lập sẵn các nghiệp vụ tự động định khoản
- Theo dõi kinh phí theo nhiều chương trình nhiều loại tài khoản trên cùng
một cơ sở dữ liệu.
- Tự động hạch toán các bút toán ghi đồng thời rất thuận lợi và tiết kiệm
thời gian phù hợp cho các đơn vị hoạt động theo mô hình dịch vụ hoặc xây lắp.
Tự động hạch toán bút toán quyết toán số dư đầu năm hoặc số dự kết
chuyển cuối năm.
- Thao tác nhập liệu nhanh nhờ chức năng sao chép: Có thể sao chép
chứng từ trên cùng giao diện nhập liệu hoặc trên các giao diện nhập liệu khác
nhau trong cùng tháng hoặc sang tháng hạch toán.
- Cho phép nhập liệu từ Excel.
- Thông kê chứng từ kế toán theo nhiều tiêu thức.
- Số liệu được lưu trữ trên nhiều tập tin giúp chương trình có khả năng
truy xuất nhanh hơn khi lên báo cáo.
Lê Tân
68
Học viện Tài chính
- Cho phép chuyển đổi một cách linh hoạt các màn hình nhập liệu khi
đang nhập chứng từ, cho phép xem báo cáo khi đang nhập liệu.
- Cho phép xem báo cáo khi đang nhập liệu hoặc ngược lại nhập liệu khi
đang xem báo cáo.
- Lưu vết chứng từ từ khi lập, sửa chữa hoặc hủy bỏ giúp người quản lý
theo dõi tính đúng đắn và xác thực của từng nghiệp vụ kinh tế.
- Lập các báo cáo tài chính và thuế theo các quyết định và thông tư mới
nhất của bộ tài chính.
o
Các chức năng của phần mềm Misa -SME Express version 7.9:
- Quản trị hệ thống
- Kế toán tổng hợp
- Kế toán vốn bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi, tiền vay)
- Kế toán bán hàng và công nợ phải thu
- Kế toán mua hàng và công nợ phải trả
- Kế toán vật tư, hàng hóa
- Kế toán tính giá thành sản xuất
- Kế toán hàng tồn kho
- Kế toán tài sản cố định
- Kế toán công cụ dụng cụ
Quản trị người dùng:
Quản trị người dùng là tổ chức phân công trách nhiệm công việc được
quyền thực hiện và khai thác thông tin cho các nhân viên. Việc thực hiện phân
quyền giúp kế toán trưởng có thể kiểm tra, quy trách nhiệm cho các nhiên viên
nhập liệu và đảm bảo tính bảo mật an toàn dữ liệu. Về quản trị người dùng ở
công ty được tiến hành đồng bộ, toàn bộ hệ thống máy tính của các nhân viên
được cung cấp mã riêng cho từng người sử dụng, thực hiện chế độ phân quyền
đối với từng nhân viên kế toán.
Tổ chức mã hóa đối tượng:
Ngay từ khi phần mềm được đưa vào sử dụng, kế toán viên phải khai báo
tham số hệ thống. Tuy nhiên trong quá trình làm kế toán hoàn toàn có thể khai
o
báo lại phù hợp với chính sách, chế độ của nhà nước
Giao diện cơ bản phần mềm kế toán MiSa:
Các số liệu về khách hàng, nhà cung cấp, vật tư hàng hóa đề được công ty
May Bắc Ninh cập nhật mỗi khi phát sinh số liệu mới, các nghiệp vụ mới đều
Lê Tân
69
Học viện Tài chính
được nhập liệu trong tab nghiệp vụ, trong mỗi nhóm nghiệp vụ đều được chia
nhỏ ra các nghiệp vụ chi tiết bên trong.
Hình 2.1: Giao diện PMKT
Hàng ngày, cuối tháng, quý, năm. Kế toán viên vào trong tab báo cáo để
xuất báo cáo chi tiết về doanh thu bán hàng, chi tiết số dư tồn kho hoặc các loại
báo cáo khác tùy theo công việc. Phần mềm kế toán sẽ tự động xuất ra dựa theo
số liệu nhập vào phần nghiệp vụ.
Hình 2.2: Giao diện PMKT
2.2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY BẮC NINH
2.2.1. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng tại công ty
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty là các mẫu áo phông, kaki,
quần vải ngắn hoặc dài. Công ty chuyên phân phối, bán sỉ, lẻ cho thị trường
Lê Tân
70
Học viện Tài chính
trong nước mà chủ yếu là khu vực Hà Nội, Bắc Ninh và một số tỉnh lân cận như
Hưng Yên, Bắc Giang, Hải Dương, Lạng Sơn.
Công ty có sản xuất một số lượng hàng may mặc theo mẫu sẵn có và nhận
gia công hàng may mặc. Đối với trường hợp nhận gia công hàng may mặc, đầu
tiên khách hàng chuyển sản phảm mẫu về cho công ty, công ty tiến hành may
mẫu sản phẩm, chuyển cho khách hàng kiểm tra, đồng thời tính toán chi phí để
sản xuất sản phẩm làm căn cứ đưa ra đơn giá gia công ký kết trong hợp đồng gia
công, sau đó tiến hành ký kết hợp đồng với khách hàng về tên sản phẩm, số
lượng, đơn giá, đóng gói, giao hàng, thanh toán… và nhận nguyên, phụ liệu do
khách hàng gửi về theo đơn hàng đã ký kết. Sau khi sản xuất sản phẩm, công ty
tiến hành làm thủ tục xuất hàng trả cho khách hàng theo các điều kiện đã ký kết
trong hợp đồng. Tùy theo điều kiện trong hợp đồng giữa công ty và khách hàng
về các chi phí phát sinh trong khâu xuất hàng là công ty chịu hay khách hàng
chịu để kê, thanh toán các khoản chi phí cho nhà cung cấp và làm thủ tục đòi
tiền khách hàng. Thứ nữa, tùy theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng đã ký
kết giữa công ty và khách hàng, độ thân tín trong mối quan hệ làm ăn với từng
khách hàng mà khách hàng có thể thanh toán trước cho công ty hoặc thanh toán
sau khi công ty giao một phần số hàng hoặc toàn bộ số hàng theo hợp đồng hoặc
phụ lục hợp đồng.
Căn cứ vào số lượng hàng được coi là tiêu thụ trong tháng để ghi nhận
doanh thu, các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, tổ
chức quản lý mà công ty xác định được kết quả kinh doanh trong tháng.
Trong quý 1, quý 2 năm nay thì công ty đang áp dụng các phương thức
bán hàng chủ yếu như sau:
- Hình thức bán buôn trực tiếp qua kho: Theo hình thức này thì căn cứ vào
những điều khoản ghi trong hợp đồng hoặc qua điện thoại, qua mạng mà khách
hàng đến kho nhận hàng. Hàng được coi là bán khi khách hàng đã nhận hàng và
ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.
- Hình thức bán buôn vận chuyển thẳng trực tiếp: Do có những khách
hàng ở xa và ở gần nhà cung cấp cho nên công ty áp dụng phương thức bán
Lê Tân
71