Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.6 KB, 88 trang )
Do khu vực dự án nằm trongvùng Châu thổ sông Hồng nên tính chất của đất là
đất cát pha lớp đất thịt dầy 0,3 – 0,4 m. Tầng trên chủ yếu đất pha sét có cường độ
chịu tải trung bình 1 – 1,1 k/c2.
2.1.3. Khí hậu
KCN Đại Đồng, huyện Tiên Du nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ thuộc vùng
khí hậu nhiệt đới gió mùa có 4 mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu, đông nhưng chủ yếu có 2
mùa chính. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10; lượng mưa chiếm 70% lượng mưa cả
năm và tập trung vào các tháng 07, 08 và 09; hướng gió chủ đạo theo hướng Đông
Nam. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 03 năm sau, tháng 01 tháng 02 thường có mưa
phùn cộng với giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh, gió chủ đạo
theo hướng Đông Bắc, đặc trưng các yếu tố khí tượng chủ yếu như sau:
Bảng 2.1. Tổng lượng mưa, lượng bốc hơi và nhiệt độ năm 2009
Lượng mưa
Lượng bốc hơi
Nhiệt độ
Tháng
(mm/năm)
(mm/năm)
(0C)
Tháng 1
10,2
68,2
17,2
Tháng 2
30,6
61,2
18,1
Tháng 3
89,7
60,2
20,7
Tháng 4
115,8
54,1
24,2
Tháng 5
195,3
75,9
26,6
Tháng 6
67,8
100,9
29,7
Tháng 7
293,7
79,3
32,6
Tháng 8
210,1
78,4
29,1
Tháng 9
51,5
76,7
28,3
Tháng 10
0,7
123,9
26,1
Tháng 11
15,3
99,1
23,2
Tháng 12
35,2
81,2
19,3
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc Gia
Nhiệt độ không khí
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 16 -
Nhiệt độ không khí trung bình nhiều năm là 23,3 oC, dao động trong khoảng từ
22,5oC – 24,1oC. Trong năm 2008, tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất là tháng 1:
17,2oC, tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất là tháng 7: 32,6 oC, sự chênh lệch nhiệt
độ trung bình giữa các tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 15,4 oC.
Lượng mưa
Mùa mưa tập trung 85% lượng mưa cả năm và kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10.
Tổng lượng mưa trung bình là 1331mm, số ngày mưa trung bình là 144,5 ngày. Lượng
mưa tăng dần từ đầu mùa đến giữa mùa và đạt cực đại vào tháng 7.Mùa khô là 6 tháng
còn lại, mưa ít, lượng mưa không đáng kể, chỉ chiếm 25% tổng lượng mưa cả năm.
Tháng 12 là tháng mưa cực tiểu với 12-18mm, lượng mưa trung bình tháng cao nhất là
254,6 mm.
Bốc hơi
Lượng bốc hơi hàng năm dao động không lớn, trung bình là 1029mm, cao nhất
đạt 1329,8mm và thấp nhất là 892mm. Còn trong năm lượng bốc hơi cao nhất là tháng
10 (123,9mm).
Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình năm tương đối lớn, xấp xỉ 81%. Diễn biến độ ẩm ở đây phụ
thuộc vào yếu tố mưa nên trong một năm thường có 2 thời kỳ: thời kỳ độ ẩm cao và
thời kỳ độ ẩm thấp.
Nắng
Trung bình hàng năm có 1500-1600 giờ nắng, tháng nóng nhất là tháng 6 với
tổng giờ nắng trung bình 180 giờ, tháng có ít giờ nắng nhất là tháng 3.
Bảng 2.2. Số giờ nắng, độ ẩm trung bình của các tháng trong năm 2009
Tháng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
Tháng 7
Số giờ nắng (h)
103,3
73,9
53,1
94,2
164,5
172,8
169,7
Độ ẩm (%)
75
87
85
86
83
80
84
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 17 -
Tháng 8
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11
Tháng 12
Trung bình cả năm
211,0
82
170,3
84
149,4
81
138,7
70
62,8
76
1.563,7
81,1
Nguồn: Trạm khí tượng thủy văn Bắc Ninh
Gió
Hàng năm có 2 mùa gió chính: Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam. Gió
mùa Đông Bắc thịnh hành từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, gió mùa Đông
Nam thịnh hành từ tháng 4 đến tháng 9. Ở khu vực này hàng năm xảy ra 8 - 10 trận
bão với tốc độ gió từ 20 - 30m/s, thường kèm theo mưa lớn và kéo dài.
-
Tốc độ gió trung bình trong năm: 2,5m/s
-
Tốc độ gió cực đại trong năm:
34m/s
Bão
Xuất hiện nhiều trong tháng 7 và 8, cấp gió từ cấp 8-10, đôi khi tới cấp 12.
2.1.4. Hiện trạng môi trường của dự án
Hạ tầng kỹ thuật được khai thác, sử dụng trên cơ sở các hệ thống hạ tầng kỹ
thuật của khu công nghiệp. Để xác định hiện trạng môi trường khu vực dự án, các mẫu
khí, nước ngầm được tiến hành đo đạc, lấy mẫu vào ngày 20/1/2011. Việc đo đạc, lấy
mẫu và phân tích được thực hiện bởi cán bộ của Công ty TNHH Công nghệ & Môi
trường Xanh Việt, Trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và đại
diện chủ đầu tư.
Các vị trí lấy mẫu
Bảng 2.3. Các vị trí lấy mẫu khu vực dự án
STT
1
2
3
Kí hiệu mẫu
K1
K2
K3
Địa điểm lấy mẫu
Không khí tại khu vực đường vào cách dự án 300m về
hướng Nam
Không khí tại khu vực đầu dự án
Không khí tại khu vực giữa dự án
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 18 -
4
5
K4
Nước thải
Không khí tại khu vực cuối dự án
Nước mặt tại khu vực dự án
2.1.4.1. Môi trường không khí
Khi lấy mẫu không khí, công ty TNHH Công nghệ và Môi trường Xanh Việt
tiến hành lấy mẫu tại 2 khu vực: không khí xung quanh ( K1 và K2) và các mẫu không
khí trong xưởng sản xuất đã có.
Kết quả phân tích
Bảng 2.4. Chất lượng môi trường không khí tại khu vực dự án
TT
Chỉ tiêu
đo đạc
và phân
Vị trí đo đạc và lấy mẫu
K1
K2
K3
K4
1
Bụi lơ lửng
(µg/m3)
47
41
39
48
TQKT-1993
300
2
Ồn (dBA)
56,3
52,1
51,4
55,1
TCVN 59651995
75
(TCVN 5949-1998)
3
NO2 (µg/m3)
49
41
47
54
TQKT-1993
200
4
SO2 (µg/m3)
37
38
41
36
TQKT-1993
350
5
CO (µg/m3)
315
307
314
311
TQKT-1993
30000
Nguồn: Trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhận xét: Kết quả đo đạc, phân tích mẫu không khí khu vực xung quanh
“K1, K2, K3, K4” có các chỉ tiêu đo đạc, phân tích đều đạt QCVN 05:2009/BTNMTtrong 1h và TCVN 5949-1998; Như vậy chất lượng không khí khu vực dự án là khá tốt,
hầu như chưa có dấu hiệu ô nhiễm.
2.1.4.2. Môi trường nước
Bảng 2.5. Chất lượng môi trường nước mặt tại khu vực thực hiện dự án
STT
Chỉ tiêu
phân tích
Đơn vị
Kết quả
phân tích
Phương pháp thử
QCVN
08:2008/
BTNMT, cột B
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 19 -
NM
1
pH
mg/l
7,1
TCVN 6492 - 1999
5,5 - 9
2
TSS
mg/l
154
TCVN 6625 - 2000
50
3
BOD5
mg/l
34
APHA5220
15
4
COD
mg/l
41
APHA 5210
30
5
PO43-
mg/l
0,254
JIS K0102:1998
0,3
6
NO3-
mg/l
3,217
JIS K0102:1998
10
7
NH4+
mg/l
0,398
JIS K0102:1998
0,5
8
Cu
mg/l
0,002
TCVN 6193-1996
0,5
9
Fe
mg/l
0,957
TCVN 6177-1996
1,5
10
As
mg/l
KPH
TCVN6626-1996
0,05
11
Pb
mg/l
KPH
TCVN 6193-1996
0,05
15000
TCVN 6187/1:2009
7500
12
Coliform MNP/100ml
Nguồn: Trung tâm UCE – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhận xét: Kết quả phân tích mẫu nước mặt lấy tại khu vực dự án có các chỉ tiêu
phân tích được “in đậm” không đạt QCVN 08:2008/ BTNMT, cột B. Còn các chỉ tiêu
khác đều nằm trong giới hạn cho phép. Nói chung chất lượng nguồn nước mặt khu vực
dự án được đánh giá là khá tốt.
2.1.4.3. Nhận xét về tính nhạy cảm và đánh giá khả năng chịu tải của môi trường
khu vực dự án
Qua các khảo sát thực địa tại khu vực dự án cho thấy:
Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành nằm trong khu công nghiệp
Đại Đồng – Hoàn Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Tại khu vực này đã có nhiều nhà máy được xây
dựng, đã và đang hoạt động, cũng có một số tác động đến các yếu tố môi trường. Tuy
nhiên, qua phân tích các yếu tố môi trường trong khu vực dự án vẫn nằm trong giới
hạn cho phép theo TCVN tương đương.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 20 -
Như vậy, sức chịu tải của môi trường tại khu vực dự án được đánh giá là cao.
Tuy nhiên, các vấn đề môi trường cần phải quan tâm đặc biệt là khí thải, bụi tiếng ồn
và chất thải rắn. Trong quá trình xây dựng và hoạt động, nhà máy sẽ nghiêm túc chấp
hành các quy định và thực hiện các biện pháp giảm thiểu để hạn chế những ảnh hưởng
của hoạt động nhà máy đến các thành phần môi trường.
2.2. ĐIỀU KIỆN KINH TẾ - XÃ HỘI
2.2.1. Điều kiện kinh tế
Theo báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Tiên Du khóa XV
vào tháng 7 năm 2010 đã nêu rõ: 5 năm qua, kinh tế của huyện tăng trưởng với tốc
độ cao và khá bền vững, bình quân đạt 16,3%/năm. GDP bình quân đầu người năm
2010 ước đạt 36,6 triệu đồng, gấp 1,83 lần chỉ tiêu Đại hội XV đề ra. Thu ngân
sách ước đạt 244 tỷ đồng.
Để thoát khỏi đói nghèo, những năm qua huyện Tiên Du đã được thực hiện
chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao năng suất cây trồng và vật
nuôi. Theo đó, sự chuyển dịch cơ cấu trong lĩnh vực trồng trọt thể hiện ở sự thay đổi
mạnh mẽ về cơ cấu mùa vụ, giống cây trồng. Trong đó, cơ cấu mùa vụ được bố trí hợp
lý hơn như: giảm diện tích lúa xuân sớm, xuân trung; tăng trà lúa xuân muộn… Đồng
thời, thực hiện chương trình đưa giống lúa mới có năng suất, chất lượng cao: C70,
C71, Nếp 352, lúa lai 2 dòng… vào thâm canh đã đưa năng suất lúa năm 2009 lên 59,1
tạ/ha. Sản lượng lúa cả năm 2009 đạt 49.940 tấn. Cây màu phát triển theo hướng sản
xuất hàng hoá và xuất khẩu nên có nhiều loại giống mới cho năng suất, sản lượng cao
như: giống ngô Biosed 9681, DK 888, khoai tây Hà Lan. Nhờ vậy, sản lượng cây
lương thực có hạt năm 2009 đạt 51.973 tấn.
Sản lượng lương thực tăng nhanh là nguồn cung cấp thức ăn dồi dào cho đàn
gia súc, gia cầm đang ngày càng phát triển. Vì thế, hiện chăn nuôi đã trở thành ngành
sản xuất chính và là nguồn thu nhập quan trọng cho các hộ gia đình. Trong năm 2009,
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 21 -
toàn huyện có trên 149.086 con lợn, 5.603 con bò, 176 con trâu, gia cầm đạt 499
nghìn con.
Việc chuyển dịch cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp còn được triển khai đồng
bộ với chương trình nuôi cá thâm canh. Nhiều hợp tác xã đã chuyển diện tích đồng
trũng trước đây sản xuất lúa thành khu nuôi trồng thủy sản như Lạc Vệ (20 ha), Hoàn
Sơn (9,3ha), Tân Chi (5ha)… Đến hết năm 2009, toàn huyện có khoảng 369 ha được
nuôi thả cá, sản lượng đạt 1.762 tấn.
Theo đánh giá của các chuyên gia, ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
Tiên Du vẫn còn nhỏ bé và chiếm tỷ trọng thấp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh. Hiện
ngành này đang phát triển chủ yếu dựa trên các làng nghề truyền thống như Nội Duệ Thị trấn Lim - Khắc Niệm với các nghề: dệt lụa, làm bún và một số nghề mới như sản
xuất giấy ở Phú Lâm, chế biến lâm sản ở thị trấn Lim. Đến hết năm 2007, toàn huyện
đã có 40 doanh nghiệp ngoài quốc doanh và 51 hộ cá thể hoạt động trong lĩnh vực này.
Giá trị sản xuất toàn ngành tăng bình quân 16%/năm, đạt trên 95 tỷ đồng năm 2008.
Một số mặt hàng phát triển và đạt chất lượng cao như: giấy, tơ tằm, chế biến nông sản,…
2.2.2. Điều kiện xã hội
Việc xây dựng hệ thống điện - đường - trường - trạm được huyện phát động sâu
rộng nhằm phục vụ sản xuất và đời sống của nhân dân. Hệ thống giao thông vận tải
được tăng cường, đặc biệt trong các bước quy hoạch, lập dự án cải tạo và nâng cấp các
tuyến đường huyện và liên xã. Tranh thủ mọi nguồn vốn và dự án để thi công và hoàn
thành 20km đường nhựa thuộc các tuyến 270, 295, Trị Phương - Đại Đồng. Giao
thông nông thôn đã cơ bản được nhựa hoá và bê tông hoá. Mạng lưới thông tin liên lạc phát
triển cả bề rộng và chiều sâu. Đến hết năm 2008, số điện thoại bình quân đạt 20
máy/100dân.
Thực hiện tốt các chính sách xã hội, phấn đấu giảm hộ nghèo tăng nhanh hộ
giàu, xoá hộ đói. Tỷ lệ hộ nghèo đã giảm mạnh, từ 17,7% năm 2005 xuống còn 5%
năm 2010. Quan tâm chăm sóc các đối tượng chính sách xã hội, đẩy mạnh phong trào
xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá, làng văn hoá.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 22 -
Ưu tiên cho sự nghiệp phát triển giáo dục – đào tạo: nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện. Sự nghiệp giáo dục đào tạo phát triển. 5 năm qua có 1 giáo viên
giỏi cấp quốc gia, 268 giáo viên giỏi cấp tỉnh, 2092 lượt giáo viên giỏi cấp huyện. Tỷ
lệ học sinh khá giỏi ở bậc tiểu học (năm học 2009 - 2010) 80,5%, THCS 54,9%, bậc
THPT 54,8%. Tiếp tục tuyên truyền và thực hiện tốt " Luật Giáo dục", làm tốt công
tác xã hội hoá giáo dục. Chú trọng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục
vụ việc học tập và giảng dạy, tăng cường đào tạo nghề cho người lao động.
Hiện nay, du lịch đang ngày càng tỏ rõ là một ngành kinh tế đầy tiềm năng với
lợi thế đặc biệt là tiềm năng văn hoá – nhân văn phong phú và đa dạng với nhiều loại
hình nghệ thuật truyền thống và các lễ hội văn hoá dân gian khác nhau như: Hội hát
Quan Họ, Hội hái hoa Mẫu Đơn gắn liền với các địa danh núi Hồng Vân và chùa Phật
Tích. Những lễ hội và địa danh này hiện đang là những địa điểm thu hút nhiều du
khách khắp nơi đến tham quan. Nhận thức được tiềm năng to lớn này, UBND huyện
Tiên Du đã có kế hoạch đầu tư phát triển du lịch thành thế mạnh, thành ngành kinh tế
mũi nhọn trong phát triển kinh tế - xã hội năm 2010-2015. Vì thế, rất có thể trong
tương lai, du lịch sẽ góp phần không nhỏ tạo nên khuôn mặt mới trong đời sống kinh
tế - xã hội huyện Tiên Du.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 23 -
CHƯƠNG III.
ĐÁNH GIÁ CÁC TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG
Dự án nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành, tại KCN Đại Đồng –
Hoàn Sơn – Tiên Du – Bắc Ninh được thực hiện trên khu đất có tổng diện tích là
14.758,8 m2. Trong quá trình triển khai, Dự án có thể gây ra các tác động tiêu cực tới
môi trường tự nhiên và KT – XH của địa phương. Do vậy, chương 3 của báo cáo ĐTM
này sẽ đánh giá các tác động tiềm tàng của dự án đến môi trường trong giai đoạn xây
dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thi công công trình và giai đoạn dự án đi vào hoạt dộng
sản xuất.
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN THI CÔNG XÂY DỰNG DỰ ÁN
-
Bảng 3.1. Nguồn phát sinh ô nhiễm trong giai đoạn xây dựng
Đối tượng có thể
STT
Nguồn gây tác động
bị tác động trực
tiếp
Chất thải rắn
- Chất thải rắn xây dựng (gạch vỡ, vữa thừa, đất, cát,
1
vỏ bao xi măng, sắt vụn,…..);
Môi trường đất
- Rác thải sinh hoạt;
Chất thải nguy hại
- Giẻ lau dầu mỡ, quần áo găng tay dính dầu mỡ.
Môi trường đất
2
- Dầu mỡ thải.
3
4
5
- Phuy, thùng đựng xăng dầu,..
Nước thải
- Nước thải sinh hoạt do các hoạt động của công nhân.
Môi trường nước
- Nước thải do hoạt động xây dựng như: rửa đá,cát,...
Môi trường đất
- Nước mưa chảy tràn.
Khí thải
Môi trường không
- Ô nhiễm do bụi, đất, đá tại công trường xây dựng;
khí xung quanh
- Ô nhiễm do khí thải từ các phương tiện vận tải;
khu vực dự án
- Ô nhiễm khí thải từ phương tiện thi công xây dựng.
Tiếng ồn
Công nhân lao
Tiếng ồn phát sinh do quá trình xây dựng: vận hành động trực tiếp
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 24 -
6
máy móc thi công tại công trường, vận chuyển
nguyên vật liệu xây dựng.
Tai nạn lao động
- Thi công xây dựng các hạng mục của công trình;
- Trong quá trình lắp đặt máy móc thiết bị.
Công nhân lao
động trực tiếp
3.1.1. Nguồn tác động liên quan đến chất thải
3.1.1.1. Tác động đến môi trường nước
* Nguồn phát sinh chất ô nhiễm
Trong giai đoạn này, nguồn phát sinh chất ô nhiễm gây ảnh hưởng tới môi
trường nước bao gồm:
- Nước thải sinh hoạt của công nhân xây dựng: Chủ yếu phát sinh từ hoạt động
sinh hoạt của công nhân tại công trường.
- Nước thải xây dựng: Nước rửa đá, cát, sỏi, máy móc thiết bị,...
- Nước mưa chảy tràn trong khu vực dự án cuốn theo cặn bẩn, dầu mỡ rơi vãi
trên công trường do các phương tiện thi công.
Nguồn gốc ô nhiễm và chất chỉ thị ô nhiễm môi trường nước được thể hiện tại
bảng sau.
Bảng 3.2 . Nguồn gốc ô nhiễm môi trường nước và chất ô nhiễm chỉ thị
TT
Nguồn gốc ô nhiễm
1
Nước mưa chảy tràn
2
Nước thải sinh hoạt
3
Nước thải xây dựng
Chất ô nhiễm chỉ thị
Chất rắn lơ lửng, kim loại nặng do rửa trôi,
dầu mỡ nhiên liệu từ quá trình bảo dưỡng
máy móc thiết bị, xác thực vật…
Chất rắn lơ lửng, các hợp chất hữu cơ
(BOD, COD, hợp chất nitơ, phốt pho) và
vi khuẩn.
Chất rắn lơ lửng, đá, cát, xi măng.
* Thành phần và tải lượng chất ô nhiễm
Nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt của công nhân tại khu vực dự án là nguyên nhân chính ảnh
hưởng đến chất lượng nước khu vực xung quanh. Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 25 -