Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (616.6 KB, 88 trang )
(kg/1000km)
(kg/1000km)
(kg/1000km
)
1,19
55
0,7
0,14
Xe ô tô con & xe khách
7,72
2,05S
Xe tải động cơ Diesel > 3,5 tấn
28
20S
Xe tải động cơ Diesel < 3,5 tấn
1
1,16S
Mô tô & xe máy
16,7
0,57S
Trong đó: S - hàm lượng lưu huỳnh trong xăng, dầu (0,5%).
(Nguồn: GS. TSKH. Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội - 2003).
Dựa trên hệ số ô nhiễm đối với các loại xe vận chuyển của một số chất ô nhiễm
chính thể hiện ở bảng trên, chỉ tính tải lượng từ các phương tiện vận chuyển của nhà
máy (bỏ qua tải lượng của các khí độc hại do các phương tiện giao thông khác cùng đi
lại trên tuyến đường). Tải lượng của một số chất ô nhiễm chính như sau:
ECO = 5 x 28 = 140 kg/1000km.h = 0,04 mg/m.s;
ESO2 = 5 x 20 x 0,5% = 50 kg/1000km.h = 0,014 mg/m.s;
ENox = 5 x 55 = 275 kg/1000km.h = 0,076 mg/m.s;
Bảng 3.6. Bảng tổng hợp ước tính tải lượng khí thải phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất do phương tiện vận chuyển
TT
Loại khí
Tải lượng ô nhiễm (mg/m.s)
1
CO
0,04
2
SO2
0,014
3
NOx
0,076
Nguồn gây ô nhiễm này phân bố rải rác và khó khống chế, chủ dự án sẽ chú
trọng trong việc kiểm soát lượng phát sinh từ hoạt động trên và áp dụng các biện pháp
hữu hiệu nhất để giảm thiểu lượng phát thải
Tác động từ hoạt động của các máy trộn bê tông
Trong quá trình xây dựng các công trình, ngoài việc dùng bê tông thương phẩm
còn tiến hành đổ bê tông giằng tường, cột, đổ trần các công trình phụ trợ,…. Khối
lượng bê tông cần đổ khoảng 800 m 3. Thời gian cần thiết cho máy trộn đổ bê tông thủ
công loại 1 m3 (1h đổ được 10 m3) là: 800/10 m3 = 80 h.
Theo định mức mỗi giờ máy trộn đổ bê tông tiêu thụ hết 3 lít dầu. Số lượng dầu
cần thiết là: 80h x 3lít/h x 0,89 = 213 kg = 0,213 tấn.
Dựa vào công thức tính toán ở trên ta có thể tính được mức phát thải chất ô
nhiễm vào không khí của máy trộn bê tông như sau:
Bảng 3.7. Lượng phát thải do máy trộn bê tông
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 32 -
Tên chất gây ô nhiễm
Định mức phát thải
Tổng lượng phát thải (Kg)
Kg/tấn nhiên liệu
Bụi
0,94
0,2
CO
0,05
0,01
SO2
2,8
0,6
NO2
12,3
2,62
VOC
0,24
0,05
Từ bảng kết quả trên cho thấy hàm lượng bụi và khí phát thải vào không khí rất
nhỏ. Phạm vi khu vực dự án lớn, xa khu dân cư cho nên ít ảnh hưởng đến đời sống,
sinh hoạt của người lao động trong công trường và người dân xung quanh khu vực.
Các nguồn phát sinh khí thải độc hại khác
+ Bụi phát sinh trong quá trình hàn: chủ yếu là bụi kim loại, đặc điểm của loại
bụi này là có tỷ khối cao do thành phần chủ yếu là kim loại nên không có khả năng
phát tán rộng. Tuy nhiên, bụi kim loại phát sinh từ quá trình hàn tuy có kích thước nhỏ
nhưng thường có vận tốc cao và kèm theo nhiệt nên khi tiếp xúc với da có thể gây
bỏng. Vì vậy, việc trang bị bảo hộ cho công nhân nhằm giảm thiểu khả năng tác động
của bụi hàn là một trong những việc cần được chú ý.
+ Khí thải cũng được sinh ra từ các công đoạn hàn: Trong quá trình hàn các kết
cấu thép, các loại hoá chất chứa trong que hàn khi cháy phát sinh ra khói có chứa các
chất độc hại có thể gây ô nhiễm môi trường và sức khoẻ công nhân lao động.
Bảng 3.8 . Thành phần bụi khói một số que hàn
Loại que hàn
Que hàn baza
UONI 13/4S
Que hàn
Austent bazo
MnO2(%)
SiO2(%)
Fe2O3(%)
1,1 – 8,8/4,2
7,03– 7,1/7,06
3,3– 62,2/47,2
0,29-0,37/0,33
89,9-96,5/93,1
Cr2O3(%)
0,0020,02/0,001
Nguồn: Ngô Lê Thông, công nghệ hàn điện nóng chảy( tập 1)
Ngoài ra, các loại hóa chất trong que hàn bị cháy và phát sinh khói có chứa các
chất độc hại có khả năng gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe công
nhân lao động. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh từ quá trình hàn điện nối các kết
cấu phụ thuộc vào loại que hàn như sau:
Bảng 3.9. Tải lượng các chất ô nhiễm phát sinh trong quá trình hàn
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 33 -
Chất ô nhiễm
Khói hàn (có chứa
các chất ô nhiễm
khác) (mg/1 que hàn)
CO(mg/1 que hàn)
2,5
Đường kính que hàn (mm)
3,25
4
5
285
508
706
1.100
1.578
10
15
25
35
50
6
NOx(mg/1 que hàn)
12
20
30
45
70
Nguồn: Phạm Ngọc Đăng, môi trường không khí, NXB khoa học kỹ thuật, 2004
Tổng diện tích sàn xây dựng của Nhà máy khoảng 2.872 m 2, với lượng que hàn
cần dùng trung bình là 0,45 kg/ m2 sàn tương đương với dự án cần sử dụng 1.292 kg
que hàn. Giả thiết sử dụng que hàn đường kính trung bình 4 mm và 25 que/kg thì
lượng que hàn cần sử dụng là 32.310 que hàn. Tải lượng các chất khí độc hại phát sinh
từ công đoạn hàn khi thi công xây dựng như sau:
- Khói hàn : 220 g/ngày
- CO : 7,7 g/ngày
- NOx : 9,3 g/ngày
Khí thải từ công đoạn hàn không cao so với ô nhiễm từ các nguồn khác, tuy
nhiên sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những công nhân hàn. Với các phương tiện bảo hộ
lao động cá nhân phù hợp, người hàn khi tiếp xúc với các loại khí độc hại sẽ tránh
được những tác động xấu đến sức khỏe.
* Mức độ ảnh hưởng
Bụi phát sinh từ các hoạt động xây dựng sẽ gây ra ô nhiễm không khí tại khu
vực công trường thi công và khu vực lân cận mặt bằng dự án. Đặc biệt vào những
ngày trời nắng gắt, mức độ ô nhiễm bụi có thể gấp 5-10 lần tiêu chuẩn cho phép
(QCVN 05:2009/BTNMT, trung bình 1 giờ: 300 µg/m3).
Hầu hết, bụi phát sinh từ các hoạt động này đều là bụi có khả năng dễ lắng do
đó khoảng cách phát tán không rộng. Phạm vi chịu ô nhiễm bụi do các hoạt động này
không lớn và có thể kiểm soát được.
Ô nhiễm không khí cũng có thể xảy ra do khí thải từ các máy móc, thiết bị xây
dựng và xe vận chuyển nguyên vật liệu xây dựng. Khí thải từ các thiết bị, máy móc, xe
tải có chứa nhiều chất ô nhiễm như SO 2, NOX,CO, bụi, VOC,…Mức độ gây ô nhiễm
không khí trong khu vực thi công và dọc theo các tuyến đường vận chuyển sẽ tăng lên.
Tuy nhiên, giá trị các thông số ô nhiễm được đánh giá là thấp hơn so với tiêu chuẩn
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 34 -
cho phép QCVN 05:2009/BTNMT (ngoại trừ bụi lơ lửng) do lượng máy móc thiết bị
xây dựng, phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng không nhiều.
Các loại khí này thường khi thâm nhập tầng bình lưu là các tác nhân gây nên
khói quang hoá, phá huỷ tầng ôzôn, góp phần tạo nên hiệu ứng nhà kính. Ở tầng đối
lưu các loại khí này có khả năng kết hợp với hơi nước tạo ra các hạt mù axit, hoặc hoà
tan vào nước mưa làm giảm độ pH của nước xuống tới 5,5. Khi rơi xuống mặt đất sẽ
làm gia tăng khả năng hoà tan các kim loại nặng trong đất, làm chai đất, phá huỷ rễ
cây, hạn chế khả năng đâm chồi, giảm năng suất cây trồng. Đối với con người các khí
này có khả năng gây kích ứng niêm mạc phổi ở nồng độ thấp, ở nồng độ cao và lâu
dài, chúng có thể gây loét phế quản, giảm khả năng hấp thụ ôxy của các phế nang, tác
động không tốt đến hệ tim mạch, gây suy nhược cơ thể.
3.1.2. Nguồn tác động không liên quan đến chất thải
3.1.2.1.Tiếng ồn
* Nguồn phát sinh
Tiếng ồn và độ rung phát sinh chủ yếu từ các phương tiện giao thông vận tải
chuyên chở các nguyên vật liệu xây dựng, từ hoạt động của các máy móc thi công trên
công trường,...
* Đối tượng bị tác động:
- Công nhân xây dựng, các dự án lân cận, người dân địa phương.
- Quy mô bị tác động: Khu vực công trường và các tuyến đường giao thông có
xe chở nguyên vật liệu đi qua.
* Đánh giá tác động:
Tiếng ồn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ của cán bộ công nhân trên công
trường thi công và hiệu quả thi công, ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư
quanh khu vực thi công. Mức ồn cao có thể gây ảnh hưởng đến thính giác của người lao
động và gây ra sự mệt mỏi, khó chịu, ảnh hưởng đến năng suất lao động. Tiếp xúc với
tiếng ồn lâu dài có thể làm cho thính giác giảm sút và nặng hơn là gây điếc nghề nghiệp.
Tiếng ồn phát sinh do hoạt động của các phương tiện, máy móc thiết bị có thể
đạt giá trị trung bình 75 - 80 dBA. Khu vực tiến hành dự án nằm trong khu công
nghiệp, xung qunh là các nhà máy, cách xa khu dân cư lên khả năng tác động đến sức
khoẻ của người dân là không đáng kể.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 35 -
Tiếng ồn đo được được đánh giá theo tiêu chuẩn TCVN 5949-1998. Tiếng ồn
chung tối đa hoặc tiếng ồn chung cho phép trong suốt ca lao động 8 giờ không được
vượt quá 75 dBA, mức cực đại không được vượt quá 115 dBA. Nếu tổng thời gian tiếp
xúc với tiếng ồn trong ngày không quá:
- 4 giờ, mức áp âm cho phép là: 90 dBA.
- 2 giờ, mức áp âm cho phép là : 95 dBA.
- 1 giờ, mức áp âm cho phép là : 100 dBA.
- 30 phút, mức áp âm cho phép là : 105 dBA.
- 15 phút, mức áp âm cho phép là : 110 dBA.
Và mức cực đại không được vượt quá 115 dBA.
Thời gian làm việc còn lại trong ngày chỉ được tiếp xúc với tiếng ồn dưới 75 dBA.
Như vậy, mức áp âm tại khu vực dự án trong quá trình triển khai xây dựng các
hạng mục công trình sẽ rất lớn và có khả năng lớn hơn các giới hạn cho phép. Mức áp
âm cực đại cũng có thể vượt quá 115 dBA nếu các thiết bị và phương tiện làm việc
không đảm bảo các thông số kỹ thuật nhằm giảm thiểu tiếng ồn.
3.1.2.2. Độ rung
Rung động trong quá trình thi công chủ yếu là sự hoạt động của các loại máy
móc thi công như khoan cọc nhồi, vận chuyển nguyên vật liệu. Theo số liệu đo đạc
thống kê, mức rung của các thiết bị thi công trong bảng sau:
Bảng 3 .10. Giới hạn ồn của các thiết bị xây dựng công trình
Mức rung tham khảo, dBA
TT
Thiết bị thi công
(mức rung theo phương thẳng đứng z)
Nguồn rung cách 10m Nguồn rung cách 30m
01 Máy đào/máy xúc
80
71
02 Xe ủi đất
79
69
03 Phương tiện vận tải
74
64
(Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới - WHO 1993)
Qua các số liệu trong bảng cho thấy mức rung của các máy móc và thiết bị thi
công nằm trong khoảng từ 74 - 80dBA đối với các vị trí cách xa 10m so với nguồn
rung động. Đối với các vị trí cách nguồn 30m thì mức rung hầu hết đều nhỏ hơn
75dBA (nằm trong giới hạn cho phép của TCVN 6962: 2001 về Rung động và chấn
động - Rung động do các hoạt động thi công và sản xuất công nghiệp).
3.1.2.3. Ô nhiễm nhiệt
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 36 -
Các quá trình thi công xây dựng có gia nhiệt như hàn, cắt sắt thép, các máy móc
thi công và hoạt động của các phương tiện vận tải làm gia tăng nhiệt độ nơi làm việc.
Loại ô nhiễm này tác động trực tiếp đến công nhân làm việc trên công trường và
công nhân vận hành. Nhiệt độ môi trường cao sẽ gây nên mất mồ hôi, kèm theo là mất
mát một lượng muối khoáng như các muối K, Na,… Nhiệt độ cao cũng làm cơ tim
phải làm việc nhiều hơn. Ngoài ra, làm việc trong môi trường nóng thường dễ mắc các
bệnh hơn so với các điều kiện bình thường, ví dụ bệnh tiêu hoá chiếm tới 15% trong
khi điều kiện bình thường chỉ chiếm 7,5%, bệnh ngoài da là 6,3% so với 1,6%. Rối
loạn sinh lý thường gặp ở một số công nhân làm việc trong môi trường nhiệt độ cao là
chứng say nóng và co giật, nặng hơn là choáng nhiệt.
3.1.2.4. Các sự cố, rủi ro
Sự cố tai nạn lao động, tai nạn giao thông
- Tai nạn giao thông có thể xảy ra khi công nhân băng qua đường giao thông để
đến công trường, rời công trường. Ngoài ra, dạng tai nạn này cũng có thể xảy ra ngay
trên công trường do các phương tiện thi công và vận chuyển nguyên vật liệu gây ra
đối với công nhân;
- Công việc lắp ráp, thi công và quá trình vận chuyển nguyên vật liệu với mật
độ xe, tiếng ồn, độ rung cao có thể gây ra các tai nạn lao động;
- Do tính bất cẩn trong lao động, thiếu trang bị bảo hộ lao động, hoặc do thiếu ý
thức tuân thủ nghiêm chỉnh về nội quy an toàn lao động của công nhân thi công cũng
có thể gây tai nạn đáng tiếc;
- Các điều kiện an toàn khi thi công trên cao nếu không quản lý tốt sẽ rất dễ xảy
ra tai nạn cho công nhân thi công và những người ở khu vực xung quanh;
- Công việc lao động nặng nhọc, thời gian làm việc liên tục và lâu dài có thể
ảnh hưởng đáng kể đến sức khoẻ của công nhân, gây tình trạng mệt mỏi, choáng váng
hay ngất xỉu cho công nhân tại công trường;
- Công tác giám sát kỹ thuật không tốt sẽ rất dễ xẩy ra các sự cố đổ dàn giáo
gây tai nạn cho người thi công và thiệt hại tài sản.
Như vậy, các rủi ro về tai nạn lao động và tai nạn giao thông xảy ra sẽ gây ảnh
hưởng rất lớn đến sức khỏe cũng như tính mạng của công nhân, gây tổn thất lớn về
tinh thần cho các gia đình có người gặp nạn. Vì vậy, vấn đề đảm bảo an toàn cho công
nhân tham gia xây dựng dự án là rất cần thiết.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 37 -
Sự cố cháy nổ
Sự cố cháy nổ có thể xảy ra trong quá trình vận chuyển và tồn chứa nhiên liệu
hoặc do sự thiếu an toàn về hệ thống cấp điện tạm thời, gây nên các thiệt hại về người và
của trong quá trình thi công. Có thể xác định các nguyên nhân cụ thể như sau:
- Các kho chứa nguyên nhiên liệu tạm thời phục vụ cho máy móc, thiết bị kỹ thuật
trong quá trình thi công (sơn, xăng, dầu DO,…) là các nguồn gây cháy nổ. Khi sự cố xảy
ra có thể gây ra thiệt hại nghiêm trọng về người, vật chất và môi trường;
- Hệ thống cấp điện tạm thời cho các máy móc, thiết bị thi công có thể gây ra sự cố
giật, chập, cháy nổ,…, gây thiệt hại về kinh tế hay tai nạn lao động cho công nhân;
- Việc sử dụng các thiết bị gia nhiệt trong thi công (hàn xì,...) có thể gây ra cháy,
bỏng hay tai nạn lao động nếu như không có các biện pháp phòng ngừa.
Nhìn chung, sự cố cháy nổ thường ít khi xảy ra trong quá trình thi công. Tuy
nhiên, nếu sự cố này xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến con người, tài sản và môi trường
khu vực.
3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG TRONG GIAI ĐOẠN DỰ ÁN ĐI
VÀO HOẠT ĐỘNG
Bảng 3.11. Nguồn phát sinh ô nhiễm
TT
Nguồn gây tác động
Nguồn tác động có liên quan đến chất thải
Nước thải:
- Nước thải sinh hoạt:
1
+ Nước thải từ khu vực nhà bếp;
+ Nước thải từ khu nhà vệ sinh.
- Nước mưa chảy tràn.
Khí thải:
- Bụi, khí thải phát sinh chủ yếu từ các phương
tiện giao thông vận chuyển nguyên vật liệu và
2
sản phẩm ra vào nhà máy;
- Khí thải, bụi khói từ quá trình đốt cháy nhiên
liệu: dầu, than
- Bụi kẽm phát sinh từ các công đoạn sản xuất.
Đối tượng có thể chịu
tác động trực tiếp
Môi trường nước
Môi trường không khí
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 38 -
Chất thải rắn:
- Sản phẩm không đạt tiêu chuẩn;
- Xỉ, tạp chất, đất cát có lẫn trong nguyên liệu
đầu vào;
3
- Xỉ than tại các lò luyện;
- Bao bì chứa nguyên liệu;
- Cặn bùn từ hệ thống xử lý khí thải.
- Rác thải sinh hoạt;
- Cặn bùn từ bể tự hoại.
Chất thải nguy hại:
- Giẻ lau, găng tay, quần áo dính dầu;
- Dầu mỡ thải, can đựng dầu mỡ;
4
- Thùng chứa dầu đốt;
- Bóng đèn huỳnh quang hỏng;
- Mực in thải.
Nguồn tác động không liên quan đến chất thải
1
An toàn lao động và sức khoẻ, bệnh nghề nghiệp
2
Ồn, rung
3
Nhiệt độ
Dự báo rủi ro về sự cố môi trường do dự án xẩy ra
- Rủi ro về cháy nổ;
- Rủi ro về tai nạn lao động;
- Rủi ro về sự cố trong hệ thống xử lý chất thải.
Môi trường đất,
Môi trường không khí.
Môi trường đất,
Môi trường không khí,
môi trường nước.
Công nhân.
Môi trường không khí;
Thiệt hại về người và tài
sản.
3.2.1. Nguồn tác động liên quan đến chất thải
3.2.1.1. Tác động đến môi trường không khí
* Nguồn phát sinh
- Bụi và khí thải từ quá trình vận chuyển;
- Bụi trong quá trình sản xuất.
* Thành phần và tải lượng chất ô nhiễm
Bụi và khí thải từ quá trình vận chuyển
Bụi, khí thải phát sinh vào môi trường: Chủ yếu từ các phương tiện vận chuyển
ra vào Công ty là các loại xe ô tô, xe tải vận chuyển nguyên vật liệu sản xuất, sản
phẩm và các phương tiện vận chuyển, xếp dỡ trong nội bộ Công ty. Nhiên liệu sử dụng
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 39 -
của các loại phương tiện trên chủ yếu là xăng, dầu diezel, các nhiên liệu này khi đốt
cháy sẽ sinh ra khói thải chứa các chất gây ô nhiễm không khí. Thành phần các chất ô
nhiễm trong khí thải trên chủ yếu là SOx, NOx, COx, cacbuahydro, aldehyde và bụi.
Giả sử công ty sử dụng xe ô tô có trọng tải 2,5 tấn để vận chuyển nguyên vật
liệu, sản phẩm, nhiên liệu, ta có thể ước tính số ô tô cần thiết để vận chuyển tại nhà
máy là 07 chuyến/giờ.
Bảng 3.12. Hệ số ô nhiễm đối với các loại xe của một số chất ô nhiễm chính
Loại xe
TSP (tổng bụimuội khói)
(kg/1000km)
CO
(kg/1000km)
SO2
(kg/1000km)
NOx
(kg/1000km)
Xe ô tô con & xe
0,07
7,72
2,05S
1,19
khách
Xe tải động cơ
1,6
28
20S
55
Diesel > 3,5 tấn
Xe tải động cơ
0,2
1
1,16S
0,7
Diesel < 3,5 tấn
Mô tô & xe máy
0,08
16,7
0,57S
0,14
Trong đó: S - hàm lượng lưu huỳnh trong xăng, dầu (0,5%).
(Nguồn: GS. TSKH. Phạm Ngọc Đăng, Môi trường không khí, Nhà xuất bản
khoa học và kỹ thuật, Hà Nội - 2003).
Dựa trên hệ số ô nhiễm đối với các loại xe vận chuyển của một số chất ô nhiễm
chính thể hiện ở bảng 3.3, chỉ tính tải lượng từ các phương tiện vận chuyển của nhà
máy (bỏ qua tải lượng của các khí độc hại do các phương tiện giao thông khác cùng đi
lại trên tuyến đường). Tải lượng của một số chất ô nhiễm chính như sau:
ECO = 7 x 28 = 196 kg/1000km.h = 0,054 mg/m.s
ESO2 = 7 x 20 x 0,5% =70 kg/1000km.h = 0,0195 mg/m.s
ENox = 7 x 55 = 385 kg/1000km.h = 0,107 mg/m.s
E bụi (muội) = 7 x 1,6 = 11,2 kg/1000km.h = 0,003 mg/m.s
Bảng 3.13. Bảng tổng hợp ước tính tải lượng khí thải phát sinh trong
quá trình hoạt động sản xuất do phương tiện vận chuyển
TT
1
2
3
Loại khí
CO
SO2
NOx
Tải lượng ô nhiễm (mg/m.s)
0,054
0,0195
0,107
Báo cáo đánh giá tác động môi trường cho dự án “Nhà máy sản xuất hàng công nghiệp Trường Thành”
- 40 -