1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VẾ DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.59 MB, 74 trang )


Khóa luận tốt nghiệp

xuất là nhà nước hay phi nhà nước (tư nhân và người nước ngoài), dẫn đến

sự ra đời của nhiều loại hình doanh nghiệp trong nền k i n h tế nước ta: doanh

nghiệp nhà nước, doanh nghiệp dân doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài.



2.1. Doanh nghiệp nhà nước

a.



Khái niệm doanh nghiệp nhà nước



Theo Sắc lệnh số 104/SL do Chủ tịch H ồ Chí M i n h ký ban hành ngày

1-1-1948, doanh nghiệp nhà nước dược gọi là doanh nghiệp quốc gia. Điều

2 Sắc lệnh này ghi nhận: "Doanh nghiệp quốc gia là mểt doanh nghiệp

thuểc quyền sở hữu của quốc gia và do quốc gia điều khiển". Sau đó, những

đơn vị kinh tế của Nhà nước được gọi là xí nghiệp quốc doanh, lâm truồng

quốc doanh (trong nông nghiệp), cửa hàng quốc doanh (trong thương

nghiệp)...

Thuật ngữ doanh nghiệp nhà nước được sử dụng chính thức trong Nghị

định 388/HDBT ngày 20-11-1991 ban hành Quy chế về thành lập và giải

thể doanh nghiệp nhà nước. Điều Ì Nghị định này đã định nghĩa: Doanh

nghiệp nhà nước là tổ chức kinh doanh do N h à nước thành lập, dầu tư vốn

và quản lý với tư cách chủ sở hữu.

Doanh nghiệp nhà nước là pháp nhân kinh tế hoạt đểng theo pháp luật

và bình đẳng trước pháp luật.

Khái niêm doanh nghiệp nhà nước được định nghĩa trong Điều Ì Luật

Doanh nghiệp nhà nước (1995) như sau: "Doanh nghiệp nhà nước" là tổ

chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý, hoạt

đểng kinh doanh hoặc hoạt đểng công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu

kinh t ế - x ã hểi do Nhà nước giao.



Sinh viên: Nguyễn Thị Lê Trang • Trung 2 - K40F - KTNT



5



Khóa luận tốt nghiệp

Doanh nghiệp nhà nước có tư cách phấp nhân, có các quyền và nghĩa

vụ dân sự, t ự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động, k i n h doanh trong

phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý".

Hiện nay, Điểu Ì Luật Doanh nghiệp nhà nước n ă m 2003, đã xác định

lại khái niệm doanh nghiệp nhà nước: "Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức

kinh tế do nhà nước sờ hữu toàn bộ vốn điểu lệ hoởc có cổ phần, vốn góp

chi phối, dược tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần,

công ty trách nhiệm hữu hạn."

b. Đởc điểm

- Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước thành lập

Điều này thể hiện ở chỗ tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều do cơ

quan nhà nưốc có thẩm quyền trực tiếp ký quyết định thành lập k h i thấy

việc thành lập doanh nghiệp là cần thiết. Các loại hình doanh nghiệp khác

không phải do Nhà nước trực tiếp thành lập m à chỉ cho phép thành lập trên

cơ sở đơn x i n thành lập của người hoởc những người muốn thành lập doanh

nghiệp.

- Tài sản trong doanh nghiệp là một bộ phận tài sản của Nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn nén tài sản trong

doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước. Sau k h i được thành lập, doanh

nghiệp nhà nước là chủ thể kinh doanh nhưng chủ thể kinh doanh này

không có quyền sở hữu đối v ớ i tài sản m à chỉ là người quản lý và kinh

doanh trên cơ sở sỏ hữu của Nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước phải chịu

trách nhiệm trước Nhà nước về việc bảo toàn và phát triển vốn được Nhà

nước giao để duy trì khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.



Sinh viên: Nguyễn Thị Lê Trang - Trung 2 - K40F -



KTNT



6



Khóa luận tốt nghiệp

- Doanh nghiệp nhà nước là đối tượng quản lý trực tiếp của Nhà nước

Doanh nghiệp nhà nước do Nhà nước đầu tư vốn để thành lập cho nên

bản thân doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước. Doanh nghiệp nhà nước

là cơ sở kinh tế của Nhà nước, do đó, Nhà nước phải quan tâm đến doanh

nghiệp nhà nước. Tất cả các doanh nghiệp nhà nước đều chịu sự quản lý

trực tiếp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo sự phân cấp của Chính

phủ, Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước của doanh nghiệp được Chính

phủ ủy quyền đỏi diện chủ sở hữu của doanh nghiệp nhà nước. Giám đốc

doanh nghiệp nhà nước do cơ quan quản lý nhà nước của doanh nghiệp bổ

nhiệm và chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan này. Hiện nay, Nhà nước

đang nghiên cứu để xóa bỏ chế độ cơ quan chủ quản đối với doanh nghiệp

nhà nước nhưng điều đó không có nghĩa là Nhà nước sẽ buông lỏng quản lý

đối với doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước sẽ có cơ chế khác để thực hiện

quyền sở hữu của mình đối với doanh nghiệp nhà nước.

- Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức có tư cách pháp nhân

Thể hiện hỏch toán kinh doanh lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Sau

khi dược Nhà nước thành lập, doanh nghiệp nhà nước trở thành chủ thể kinh

doanh độc lập cả về kinh tế và pháp lý. Doanh nghiệp có tài sản riêng (tài

sản của doanh nghiệp nhà nước là tài sản của N h à nước nhưng được tách

biệt với số tài sản khác), doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm độc lập về số

tài sản này và cũng chỉ chịu trách nhiệm về toàn bộ hoỏt động kinh doanh

trong phỏm v i số vốn do doanh nghiệp quản lý (trách nhiệm hữu hỏn).

Doanh nghiệp nhà nước có cơ cấu tổ chức đó là h ộ i đồng quản trị,

giám đốc và bộ máy giúp việc tùy theo quy m ô của doanh nghiệp. Doanh

nghiệp nhà nước có thể nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật và

có thể trở thành nguyên đơn hoặc bị đen trong quan hệ tố tụng.



Sinh viên: Nguyễn Thị Lê Trang - Trung 2 - K40F - KTNT



Ì



Khóa luận tốt nghiệp

Là đơn vị k i n h tế, doanh nghiệp nhà nước có nguồn thu để đảm bảo

nguồn chi của mình chứ không phải là cơ quan dự toán như các cơ quan

khác của Chính phủ.



- Doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo mục tiêu mà Nhà nước giao

Là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước

phải thực hiện mục tiêu m à Nhà nước giao. Đ ố i với doanh nghiệp nhà nước

hoạt động kinh doanh thì doanh nghiệp nhà nước đó phải kinh doanh có

hiệu quả; nếu đó là doanh nghiệp công ích thì hoạt động của nó phải đạt

được các mục tiêu kinh tế xã hội.



- Theo tinh thần của Luật Doanh nghiệp nhà nước năm 2003, khái

niệm về doanh nghiệp nhà nước đã có những thay đ ậ i lớn trong các dấu

hiệu về vốn của nhà đầu tư vào doanh nghiệp, về thành lập và quản lý trực

tiếp của Nhà nước đối v ớ i doanh nghiệp cũng như hình thức tồn tại của

doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể:

Thứ nhất, nếu như trước đây quan niệm toàn bộ vốn điều lệ của doanh

nghiệp thuộc sở hữu nhà nước thì hiện nay doanh nghiệp nhà nước do Nhà

nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cậ phần, vốn góp chi phối. H ơ n

nữa đối với phần vốn (tài sản) này có trường hợp thuộc sở hữu của nhà nước

(ở các công t y nhà nước) nhưng cũng có những trường hợp thuộc quyền sở

hữu của chính bản thân doanh nghiệp (ở các công ty trách nhiệm hữu hạn

hoặc công ty cậ phần).

Thứ hai, không phải tất cả các doanh nghiệp nhà nước hiện nay đều do

Nhà nước (cơ quan công quyền) trực tiếp thành lập m à có những doanh

nghiệp nhà nước do đại diện chủ sở hữu nhà nước (không phải cơ quan công

quyền) kết hợp với các nhà đầu tư khác tự thành lập, sau đó tiến hành đăng

ký kinh doanh như các doanh nghiệp thuộc các thành phần k i n h tế khác.



Sinh viên: Nguyễn Thị Lê Trang - Trung 2 - K40F - KTNT



8



Khóa luận tốt nghiệp

Thứ ba, nếu như trước đây Nhà nước trực tiếp quản lý tất cả các doanh

nghiệp nhà nước thì hiện nay nhà nước chỉ trực tiếp quản lý đối với những

doanh nghiệp do nhà nước đầu tư 1 0 0 % vốn diều lệ, còn các doanh nghiệp

nhà nước khác N h à nước chỉ nắm giữ quyền chi phối m à thôi.

2.2. Doanh nghiệp tư nhăn

a. Khái niệm

Hiểu một cách chung nhất, doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do

một cá nhân là chủ sở hữu duy nhất, nhà đầu tư có toàn quyền quyết định

các hoạt động kinh doanh của mình, bao gờm cả l ợ i nhuận thu được. Tuy

nhiên, chủ doanh nghiệp lại là người phải chịu rủi ro lớn - chịu trách nhiệm

cá nhân đối với toàn bộ r ủ i ro nếu xảy ra trong hoạt động kinh doanh.

Nghĩa là k h i hoạt động kinh doanh phát sinh thua l ỗ , chủ doanh nghiệp có

thể rơi vào tình trạng khánh kiệt, phá sản dễ dàng. Do đó đây là loại hình

doanh nghiệp đầy tính r ủ i ro đối với nhà đầu tư. Doanh nghiệp tư nhân

không được coi là một pháp nhân. Chủ nợ không thể kiện doanh nghiệp. Do

đó, doanh nghiệp tư nhân không phải là đối tượng chịu thuế; tất cả thu nhập

của doanh nghiệp chính là thu nhập của chủ doanh nghiệp và thu nhập này

sẽ được đánh thuế theo thuế thu nhập cá nhân. Thua l ỗ trong kinh doanh

được khấu trừ vào thu nhập tính thuế.

b. Đ ặ c trưng của doanh nghiệp tư nhân

i)



Không có sự phàn biệt pháp lý về quyền, quyền l ợ i và nghĩa vụ



giữa cá nhân và doanh nghiệp.

li)



Việc thành lập, giải thể hay chấm dứt hoạt động kinh doanh là



hết sức đơn giản và không ảnh hưởng đến nghĩa vụ cá nhân chủ sở hữu.

i i i ) Doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.



Sinh viên: Nguyễn Thị Lê Trang - Trung 2 - K40F -



KTNT



9



Khóa luận tốt nghiệp

2.3. Doanh nghiệp có vốn đầu tu nước ngoài

C ó hai loại hình doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh

nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 1 0 0 % vốn đầu tư nước ngoài.



2.3.1. Doanh nghiệp liên doanh

a. Khái niệm

Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do hai bén hoặc nhiều bên

hợp tác thành lập tại V i ệ t Nam trên cơ sở hợp dồng liên doanh hoặc hiệp

định giữa Chính phủ V i ệ t Nam với Chính phủ nước ngoài, hoặc là doanh

nghiệp m ớ i do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hợp tác với doanh

nghiệp Việt Nam hoặc do doanh nghiệp liên doanh hợp tác với nhà đầu tư

nước ngoài thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đổng liên doanh.

b. Đặc điểm

- T h ứ nhẩt, doanh nghiệp liên doanh được thành lập trên cơ sở hợp

đồng liên doanh ký kết giữa bên Việt Nam và bên nước ngoài nhằm tạo ra

một pháp nhân Việt Nam .

- T h ứ hai, hình thức đầu tư thông qua việc thành lập doanh nghiệp

liên doanh là việc đẩu tư thông qua hợp đồng, thể hiện nội dung quan hệ

kinh tế song phương hoặc đa phương, các bên cùng bỏ vốn, cùng quản lý,

cùng chia lãi. Qua việc liên doanh các bên thành lập ra một pháp nhân mới

và ràng buộc nhau b ố i sự tồn tại và họat động của pháp nhân m ớ i này. K h i

doanh nghiệp liên doanh dược thành lập, nó hoạt động độc lập v ớ i các bên

liên doanh và tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình, mục đích các bên

liên doanh do doanh nghiệp liên doanh thực hiện.

- T h ứ ba, doanh nghiệp liên doanh được tồn tại dưới hình thức công

ty trách nhiệm hữu hạn. M ỗ i bên tham gia doanh nghiệp liên doanh chỉ chịu

trách nhiệm v ớ i các bên kia, với doanh nghiệp liên doanh và bén thứ ba



Sinh viên: Nguyễn Thị Lê Trang - Trung 2 - K40F - KTNT



lo



Khóa luận tốt nghiệp

trong phạm v i phần vốn góp của mình vào vốn pháp định của doanh nghiệp.

Phần vốn góp của bên hoặc các bên nước ngoài vào vốn pháp định của

doanh nghiệp liên doanh không bị hạn chế mức cao nhất, theo sự thỏa

về

thuận của các bên nhưng không dưới 3 0 % vốn pháp định của doanh nghiệp

liên doanh. Trong một số trường hợp, căn cứ vào lĩnh vực k i n h doanh, công

nghệ thị trường, hiệu quỗ kinh doanh và các l ợ i t h ế

kinh tế xã hội khác của

dự án, luật cho phép cơ quan cấp giấy phép đầu tư có thể xem xét cho phép

bên nước ngoài tham gia liên doanh có tỉ lệ góp vốn pháp định thấp đến

2 0 % . Giá trị phần góp vốn của m ỗ i bên được xác định trên cơ sở giá thị

trường quốc tế. Các bên có thể góp vốn bằng các hình thức theo quy định

tại Điều 7 Luật đầu tư nước ngoài tại V i ệ t Nam ngày 12/11/1996.

V ố n pháp định của doanh nghiệp liên doanh có thể được góp trọn

một lần k h i thành lập doanh nghiệp. Cũng có thể góp thành nhiều lần theo

thời gian hợp lý do các bên liên doanh thỏa thuận trong hợp đồng liên

doanh.

- Doanh nghiệp liên doanh có tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt

Nam, chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam, là chủ thể pháp lý độc lập,

bình đẳng với các doanh nghiệp khác thuộc m ọ i thành phần kinh tế.

- Doanh nghiệp liên doanh hoạt động theo nguyên tắc hạch toán kinh

tế độc lập, phù hợp v ớ i hợp đồng liên doanh, diều l ệ doanh nghiệp liên

doanh và pháp luật V i ệ t Nam. Doanh nghiệp liên doanh tự bỗo đỗm các nhu

cầu về vốn, tự trang trỗi các chi phí sỗn xuất kinh doanh và phỗi thực hiện

đẩy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước. Nhà nước không chịu trách nhiệm về

các cam kết của doanh nghiệp liên doanh v ớ i bạn hàng.



2.3.2. Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

a.



Khái niệm



Sinh viên: Nguyễn Thị Lê Trang - Trung 2 - K40F - KTNT



li



Khóa luận tốt nghiệp

Doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài là đơn vị k i n h doanh hoàn toàn

thuộc quyển sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài, do h ọ thành lập, tự

quản lý và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả k i n h doanh.

b.



Đ ặ c điểm



Doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài thành lập ở V i ệ t Nam tấn tại

dưới hình thức công t y trách nhiệm hữu hạn và là một pháp nhân Việt Nam,

chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.

- Cơ sở pháp lý để thành lập doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài là

giấy phép đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà đầu tư

nước ngoài và Điều l ệ doanh nghiệp được cơ quan nhà nước chuẩn y.

Doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài phải hoạt động phù hợp với giấy phép

đầu tư, Điều lệ của doanh nghiệp đã được chuẩn y, đấng thời chịu sự giám

sát của cơ quan cấp giấy phép đầu tư và các cơ quan quản lý nhà nước

chuyên ngành của Việt Nam.

Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài thuộc sở hữu

của chủ đầu tư nước ngoài. Chủ đầu tư nước ngoài có thể là một hoặc nhiều

tổ chức, cá nhân nước ngoài, có thể ở một nước hoặc nhiều nước khác nhau.

- Doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài dược thành lập theo hình thức

công ty trách nhiệm hữu hạn. Chế độ chịu trách nhiệm hữu hạn đảm bảo

cho các nhà đầu tư nước ngoài yên tâm bỏ vốn dầu tư dưới hình thức doanh

nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài. Kể cả trường hợp chỉ có m ộ t cá nhân nhà đầu

tư nước ngoài đầu tư thành lập một doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài

bằng tài sản của mình, thì doanh nghiệp này vẫn chỉ chịu trách nhiệm hữu

hạn. Trường hợp này khác v ớ i chế độ chịu trách nhiệm của chủ doanh

nghiệp tư nhân theo Luật doanh nghiệp 1999.

- Xuất phát từ tính có hiệu quả và tính khả thi của từng d ự án đẩu tư,

đối với những d ự án m à Nhà nước ta chỉ cần thực hiện quyền quản lý nước



Sinh viên: Nguyễn Thị Lé Trang - Trung 2 - K40F - KTNT



12



Khóa luận tốt nghiệp

ngoài, không có nhu cầu nhất thiết cùng bên nước ngoài trực tiếp quản lý

sản xuất kinh doanh, thì nên để cho chủ đầu tư nước ngoài đầu tư dưới hình

thức doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài. Trong trường hợp này, chù đầu tư

nước ngoài vẫn phải làm các nghĩa vụ về tài chính đối với N h à nước ta, cái

lợi đối với phía V i ệ t Nam là không phải góp vốn, không phải chia sẻ rủi ro

với chủ đầu tư nước ngoài, nhưng ta không được quyền trực tiếp tham gia

quản lý sản xuất kinh doanh và không được chia l ợ i nhuận m à chộ thực hiện

quyền quản lý nước ngoài và thu các loại thuế theo luật định.

- V ớ i tư cách là một loại doanh nghiệp, là pháp nhân Việt Nam,

doanh nghiệp 1 0 0 % vốn nước ngoài hoàn toàn bình đẳng v ớ i các doanh

nghiệp có tư cách pháp nhân thuộc m ọ i thành phần kinh tế trong nền kinh tế

nước ta.

3. Lịch sử các giai đoạn phát triển doanh nghiệp Việt Nam và

pháp luật doanh nghiệp V i ệ t N a m

3.1. Giai đoạn trước nám 1987

Trải qua hàng nghìn năm, nền kinh tế và văn hoa V i ệ t Nam dựa chủ

yếu vào nông nghiệp. Các hoạt động công thương ở V i ệ t Nam bị hạn chếdo

những quan điểm nho giáo nên hầu như không phát triển, các quy định

pháp lý cho các hoạt động kinh doanh hầu như không có, có thể nói thời kỳ

này ở nước ta không tồn tại các doanh nghiệp m à chộ tồn tại các xưởng thợ,

các nhà buôn. Các loại hình doanh nghiệp chộ thực sự bắt đầu xuất hiện ở

Việt Nam cùng v ớ i quá trình khai thác thuộc địa của người Pháp, người

Pháp đã đưa vào nước ta quan niệm hiện đại về sở hữu tư nhân hợp pháp những hình thức pháp lý đầu tiên cho hoạt động k i n h doanh là cơ sở hình

u

thành các loại hình doanh nghiệp. Loại hình doanh nghiệp chủ yế của

người Việt Nam thời kỳ này là các doanh nghiệp tư nhân với nguồn vốn nhỏ

và chịu những hạn c h ếtrong các lĩnh vực k i n h doanh cũng như sự cạnh



Sinh viên: Nguyễn Thị Lê Trang - Trung 2 - K40F -



KTNT



Khóa luận tốt nghiệp

tranh gay gắt của người Pháp, Hoa kiều. Đây có thể coi là một thời điểm

bước ngoặt trong truyền thống hoạt động kinh doanh của V i ệ t Nam, từ chỗ

n

không được nhà nước phong kiến thừa nhận các loại hình doanh nghiệp đế

chỗ được thừa nhận bởi sự cai trọ của Pháp.

Sau ngày Cách mạng Tháng T á m thành công và chín năm kháng chiến

chống Pháp, mặc dù bọ chia thành vùng tạm chiế và vùng tự do, hoạt động

m

kinh doanh về thực chất không có nhiều biến động m à còn được khuyến

khích đối với người Việt Nam hơn giai đoạn trước. Nhà nước đã ban hành

sắc lệnh xoa bỏ m ọ i sự hạn chếcủa chế độ thực dân Pháp đối với các thủ

tục đăng ký kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam, chính phủ cũng

đồng ý để các công ty ngoại quốc được tiếp tục tiến hành cấc hoạt động

kinh doanh như trước. Đây là lần đáu tiên ở Việt Nam xuất hiện loại hình

doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài. Thòi kỳ này, các chủ doanh

nghiệp cũng đóng góp nhiều công sức và tài sản cho cuộc kháng chiến.

Điểm khác biệt lòn nhất trong thời kỳ này là các loại hình doanh nghiệp từ

chỗ chọu sự điều chỉnh của luật nước Pháp sang chọu sự điều chỉnh của luật

nước Việt Nam độc lập.

Sau năm 1954, tình hình chính trọ và xã hội V i ệ t Nam có những biến

động lớn. Mặc dù đã giành được độc lập nhưng đất nước vẫn bọ chia cắt

thành hai miền hoàn toàn khác nhau về chính trọ và kinh tế và do vậy những

loại hình doanh nghiệp ở hai miền có nhiều biến động lớn.

Tại miền Bắc, Chính phủ thực hiện chính sách xoa bỏ từng bước hình

thức sở hữu tư nhân, thực hiện quốc hữu hoa hầu hế những doanh nghiệp

t

có nguồn gốc sở hữu tư nhân, tổng số khoảng 960 cơ sở. v ề thực chất là

xoa bỏ hầu hế những loại hình doanh nghiệp, tức là các hình thức sở hữu

t

khác nhau đối với các cơ sở sản xuất, chỉ còn tồn tại những cơ sở sản xuất,

doanh nghiệp thuộc sở hữu quốc doanh và tập thể.



Sinh viên: Nguyễn Thị Lè Trang - Trung 2 - K40F - KTNT



14



Khóa luận tốt nghiệp

Tại miền Nam, tình hình khác hẳn, chính quyền Sài G ò vẫn duy t ì

n

r

những loại hình doanh nghiệp đa dạng, bao gồm cả sở hữu tư nhân, đầu tư

từ nước ngoài. Đ ể bảo đảm thuận l ợ i cho hoạt động sản xuất kinh doanh,

chính quyền Nguy còn ban hành những chính sách bảo hộ cho doanh

nghiệp trong nước, đánh thuế cao vào hàng hoa nhập khờu, ưu đãi thuế cho

nhập nguyên liệu, cấm Hoa kiều sản xuất kinh doanh 11 ngành k i n h tế, hỗ

trợ tín dụng cho các doanh nghiệp. Thời kỳ này, doanh nghiệp tại miền

Nam Việt Nam phát triển tương đối mạnh mẽ. Tính đến năm 1975, tại miền

Nam có 22.500 doanh nghiệp thuê từ 5 công nhân trở lên.[Ì, tr.67]

Sau k h i thống nhất đất nước năm 1975, tại miền Nam, các loại hình

doanh nghiệp cũng có những biến động to lớn, giống như miền Bắc thời kỳ

trước đó. Trong thời kỳ này Nhà nước đã quốc hữu hoa 32.000 cơ sở sản xuất

kinh doanh của cả người Việt Nam và người nước ngoài. T ừ năm 1979 đến

năm 1986, trên lãnh thổ nước Việt Nam thống nhất, các loại hình doanh

nghiệp có nguồn gốc sở hữu ngoài nhà nước và tập thể không được phép tồn

tại, chỉ có các doanh nghiệp quốc doanh và các cơ sở sản xuất sở hữu tập thể

và các hợp tác xã. Tính đến năm 1986, cả nước có khoảng 10.000 doanh

nghiệp quốc doanh, một con số rất nhỏ so v ớ i dân số 65 triệu người.

[2, tr. 67].



3.2. Thời kỳ từ 1987 đến nay

Thực hiện chính sách đổi mới, các loại hình doanh nghiệp lần lượt

được Chính phủ cho phép hoạt động. Ngày 29-12-1987, Luật dầu tư nước

ngoài được ban hành, chính thức chấp nhận sự trở lại của đầu tư nước ngoài

tại Việt Nam. N h ư vậy, sau hơn 10 năm, kể từ ngày đất nước thống nhất,

đã xuất hiện các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, báo hiệu những

loại hình doanh nghiệp khác sẽ dược phép hình thành và phát triển.



Sinh viên: Nguyễn Thị Lê Trang - Trung 2 - K40F - KTNT



15



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

×