1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Hóa học - Dầu khí >

Phân loại và tính chất của Carotenoid

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 54 trang )


γ- Caroten



Những phương pháp dùng để làm sáng tỏ cấu trúc Carotenoit: Hyđro hoá; Cộng

hợp halogen, clorua, iốt hoặc cộng oxy để xác định các nối đôi; Oxy hoá với axit

cromic các nhóm metyl mạch nhánh thành các nhóm cacboxyl; Sắc ký (cột, trên giấy,

trên bản mỏng) là phương pháp thiết yếu và khá mạnh để phân lập và xác định cấu trúc

của Carotenoit.[3]

1.3.5 Một số ứng dụng của hợp chất terpenoit

Các terpenoit có rất nhiều ứng dụng trong thực tế như làm chất thơm và chất tạo

hương vị, làm dược phẩm, làm chất diệt trừ sâu hại… Trong vô số terpenoit có ứng

dụng và hoạt tính sinh học đáng lưu ý có thể nêu ra một số ví dụ:

• p- menth-1- en-8-thiol có trong nước ép của quả bưởi chùm và tạo nên sản phẩm

đặc trưng cho sản phẩm này. Với nồng độ thấp 1mg trong 10000 tấn nước ta vẫn

có thể cảm nhận được hương vị của nó.



p- menth-1- en-8-thiol



• Các sesquitecpen andehit α- và β - sinensal chiếm khoảng 0,1 % tinh dầu nhận

được nhờ ép vỏ loài cam ngọt Citrus aurantium L.Var.dulcis,subsp. Sinensis

Gall, chúng là những chất tạo hương vị vỏ cam rất có giá trị.

• β- damascon xuất hiện với hàm lượng thấp trong tinh dầu hoa hồng, nhưng lại là

những chất chìa khoá quyết định loại tinh dầu đắt tiền này.

• Campho từ gỗ cây gỗ Cinamoun camphora L, được sử dụng từ lâu làm thuốc sát

trùng, để kích thích tim và sự tuần hoàn máu.

• Methol từ Mentha piperita L, có tác dụng gây tê nhẹ và trị ngứa. Tecpen hiđrat

điều chế từ tinh dầu thông được dùng làm thuốc long đờm.

• Trong số các hoạt chất được dùng làm thuốc có giá trị cao phải kể đến chất

sesquitecpen artemisenin và chất đitecpenoit taxol. Artermisinin được phân lập

lần đầu tiên vào năm 1972 từ cây Artermisinin annua L. Với hoạt tính chống lại

kí sinh trùng kháng được sự điều trị thông thường bằng chloroquine và nhờ có

cấu trúc lipophil đi qua được vách ngăn máu- não, artermisinin đặc biệt có hiệu

quả đối với bệnh sốt rét thể não làm chết người. Taxol được phân lập từ loài

thông đỏ Taxus brevifolia, đã được phép dùng làm thuốc điều trị ung thư buồng

trứng từ năm 1992 và ung thư vú từ năm 1993.



Artermisinin



Taxol



• Nhiều terpenoit thể hiện những hoạt tính sinh học đáng chú ý khác như

peyssonol từ một loài tảo Peyssonnelia, ức chế HIV reve transeriptaza. Các



pyrethrin, thí dụ pyrethrin I, chứa trong các tuyến ở lá và hoa trong cây

Chrysanthemum cinerariaefolium có tác dụng trừ sâu tiếp xúc mạnh, nhưng lại

không độc hại với người và động vật.

Trong các tetra terpenoit không thể không nói đến các Caroten, chúng là tiền

thân của vitaminA, Các Caroten không có đặc tính của vitamin A nhưng nó dễ dàng

chuyển thành vitamin A:

CH2OH



Vitamin A

dưới tác dụng của men Carotenaza có trong đường ruột. Trong các Caroten thì β Caroten hoạt động hơn cả, nó chuyển thành vitamin A:

Phản ứng chuyển hoá của β - Caroten thành vitamin A:



CH2OH



β - Caroten



Vitamin A



Vitamin A rất quan trọng đối với cơ thể người, thiếu vitamin A sẽ phát triển

hàng loạt bệnh như bệnh khô giác mạc, khô mắt, đặc biệt là ở trẻ em các mô bì bị tổn

thương, có hiện tượng ngừng sinh trưởng.

1.3.6 Ứng dụng của Carotenoid

Caroten là hợp chất có nhiều trong các loại rau quả như cà rốt, đu đủ, gấc… và

trong nhiều động vật như cá, thịt,…. Là hợp chất có nhiều vai trò đối với sự phát triển

của con người bởi trong nó có chứa Lycopen, α,β,γ - Caroten. Carotenoid có những

ứng dụng:

• Có tác dụng tăng sức đề kháng cho cơ thể cải thiện trí nhớ, tác động đến bộ não.



• Chống oxy hoá, có tác dụng chống các bệnh tim mạch ở những người không hút

thuốc (Nghiên cứu của Manfed Engger do Folr (chương trình nghiên cứu về

dinh dưỡng DSM )).

• Giải độc, bảo vệ gan, đặc biệt là chống ung thư gan, ung thư vú, ung thư cổ tử

cung có nguy cơ cao ở phụ nữ độ tuổi 30- 45.

• Lycopen có tác dụng cực kỳ quan trọng đối với sắc đẹp. Giúp quá trình chuyển

hoá chất trong tế bào làm đẹp da, tóc, tăng sức đề kháng cho da, chống lão hoá

da.

Nhiều nghiên cứu cho thấy có mối liên quan nghịch giữa nồng độ beta Caroten,

vitamin E trong máu với nguy cơ ung thư phổi, dạ dày, tuyến tiền liệt, đại tràng :

Nghiên cứu



Cơ quan



Về nguy cơ ung thư

- β - Caroten thấp trong



Wald và CS 1998

Nomura và CS 1985



máu có nguy cơ ung thư

Phổi



phổi cao

-Vitamin E làm giảm

ung thư phổi



Young và CS 1997

Eichholzer và CS 1996



- Bổ sung vitamin E, C và

Phổi



beta Caroten có tác dụng

giảm nguy cơ ung thư phổi

- Nguy cơ ung thư tỷ lệ



Chen và CS 1992



Dạ dày



nghịch với nồng độ β Caroten vitamin C có tác

dụng bảo vệ dạ dày



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

×