Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 54 trang )
thuốc trừ nấm sau đó cắm vào đất sâu từ 6-10 cm. Thời gian đầu phải đảm bảo
đủ ẩm và che bớt nắng và tránh ngập úng.
Trồng bằng giâm cành dây sẽ mau cho hoa và trái hơn trồng từ hạt.
Tưới tiêu cây gấc cần đủ ấm nhưng rất sợ úng do đó phải tưới tiêu cho tốt. Cây gấc
cần nước nhiều nhất ở giai đoạn ra hoa và phát triển quả. Thiếu nước trong giai đoạn
này sẽ làm hoa rụng , trái kém phát triển năng suất thấp. Độ ẩm thích hợp để trồng gấc
là 70-80%.
Xử lý gốc gấc sau mỗi năm thu hoạch dùng dao hoặc rựa bén chặt hoặc cắt dây gấc
đi chừa lại một đoạn dài 50 - 60 cm trên mặt đất, sau đó đào hố hình vành khăn rộng
20cm sâu 10cm cách gốc 25 - 30cm, bón phân rồi lấp đất lại để gốc tái sinh chồi mới.
Thiết kế giàn leo cho gấc:
Hình 3.2: Hình ảnh giàn gấc
Trồng gấc cũng như trồng mướp, trồng bầu, cần phải đào hố hoặc đào rãnh và
làm giàn cho dây leo mới có nhiều trái. Trong sản xuất gia đình cũng có thể cho gấc bò
lên các cây thân gỗ trong vườn đã bị chết khô hoặc bò phủ tán các cây thân mọc còn
sống nhưng năng suất không cao, cây gấc leo càng cao thì càng ít quả…cho leo ngang
quả sẽ nhiều hơn.
3.1.2.2 Thu hoạch
Cây trồng 1 năm thì thu hoạch trong nhiều năm. Ở nước ta mùa thu hoạch trái
gấc ở miền Bắc tập trung từ tháng 9 dương lịch năm sau. Ở miền Nam cây gấc cho quả
quanh năm nếu trồng có tưới nước nhưng tập trung nhiều nhất là vào tháng 2 đến tháng
7 dương lịch.
Thu hoạch khi vỏ trái chuyển từ màu xanh sang màu đỏ đều, nếu sản xuất chất
màu thì nên thu hoạch khi trái đã chín đỏ không nên để trái chín rục thu hoạch sẽ dễ bị
bệnh thối nhũn.
Trung bình mỗi cây có thể cho 30 - 50 quả/năm nếu cây tốt có thể cho 100
quả/năm. Trọng lượng quả thay đổi từ 200 - 300 gam đến 1,2 -1,5 kg tuỳ thuộc loại
gấc.
Dưới đây là một số hình ảnh bộ phận sinh sản của cây gấc.
Hình 3.3: Hình ảnh bộ phận sinh sản của cây gấc
3.2 Xác định thành phần khối lượng các bộ phận quả gấc
3.2.1 Thành phần chất khô
Khảo sát thành phần chất khô của quả gấc thể hiện ở bảng
sau:
Bảng 3.1: Hàm lượng các bộ phận của quả
Các bộ phận
Khối lượng (gam)
Tỷ lệ (%)
Quả tươi
1400
100
Vỏ
1045
74,64
Hạt
175
12,50
Màng đỏ tươi
180
12,86
Nhận xét: Từ kết quả bảng 2 có thể thấy khối lượng vỏ chiếm phần lớn, màng
đỏ tươi và hạt có tỷ lệ gần bằng nhau.
3.2.2 Độ ẩm trong màng đỏ
Xác định độ ẩm trong màng đỏ hạt gấc được trình bày dưới bảng sau:
Bảng 3.2: Độ ẩm trong màng đỏ gấc
STT
Khối lượng
Khối lượng màng
Khối lượng chén và
Độ ẩm
chén m1 (g)
đỏ gấc m2 (g)
mẫu sau khi sấy m3(g)
W(%)
1
99,838
5,005
100,957
77,642
2
101,275
5,059
102,319
79,363
3
103,928
5,027
105,007
78,535
4
100,156
5,036
101,218
78,911
5
108,038
5,043
109,113
78,683
Độ ẩm trung bình Wtb(%)
78,627
Nhận xét: Từ kết quả trên thấy màng đỏ gấc có độ ẩm lớn. Độ ẩm trung bình
của màng đỏ gấc là 78,627%.
3.2.3 Hàm lượng tro
Sau khi xác định độ ẩm của màng đỏ gấc, ta xác định hàm lượng tro của màng
đỏ gấc đã sấy khô. Kết quả trình bày ở bảng sau:
Bảng 3.3: Hàm lượng tro màng đỏ gấc đã sấy khô
STT
%Tro
Khối lượng
Khối lượng chén và
Khối lượng chén và
màng đỏ
mẫu sau khi xác
mẫu sau khi tro hóa
gấc m0 (g)
định độ ẩm m1(g)
m2(g)
1
5,005
100,957
100,148
16,163
2
5,059
102,319
101,472
16,742
3
5,027
105,007
104,183
16,391
4
5,036
101,218
100,387
16,501
5
5,043
109,113
108,275
16,617
Hàm lượng tro trung bình (%)
16,483
Nhận xét: Trong màng đỏ gấc đã sấy khô có hàm lượng tro trung bình là
16,483%.
3.2.4 Xác định hàm lượng kim loại
Các mẫu đã tro hóa được hòa tan trong axit HNO3 đặc, thu được dung dịch ghi
phổ AAS xác định một số kim loại có trong màng đỏ gấc. Thu được kết quả sau:
Bảng 3.4: Hàm lượng kim loại
STT
Kim
Hàm lượng
Tiêu chuẩn Bộ
loại
(mg/kg)
Nông
Nghiệp(mg/kg)
1
Cu
0,424
30,00
2
Pb
0,542
2,00
3
Zn
1,343
40,00
Nhận xét: Hàm lượng các kim loại nặng trong màng đỏ hạt gấc thấp hơn so với
của Bộ Nông Nghiệp yêu cầu đối với rau quả trong quyết định 99/2008 QĐ-BNN
ngày15/10/2008. Do đó màng đỏ gấc không gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người.
3.3. Khảo sát điều kiện chiết
3.3.1 Khảo sát dung môi
Kết quả khảo sát tổng khối lượng các chất hòa tan trong các loại dung môi khác
nhau được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.5: Khảo sát dung môi chiết
STT
Dung môi
Khối lượng cốc
Khối lượng cốc và
Khối lượng
mẫu sau cô cạn
chất hòa tan
1
Nước
53,452
53,469
0,017
2
Etanol
51,014
51,085
0,085
3
Etylaxetat
55,167
55,284
0,117
4
n_hexan
56,294
56,468
0,174
Nhận xét: Trong các dung môi trên n-hecxan là dung môi chiết được nhiều
lượng chất nhất, nên chọn n-hecxan làm dung môi chiết.
3.3.2 Khảo sát thời gian chiết
Dầu gấc được chiết trong khoảng thời gian khác nhau là 8h, 10h, 12h, 14h, 16h
và ghi phổ UV-VIS thu được mật độ quang.
Bảng 3.6: Khảo sát thời gian chiết
Thời gian
Mật độ quang (λmax=
chiết
470 nm)
1
8h
0,0463
2
10h
0,0896
3
12h
0,1096
4
14h
0,2157
5
16h
0,1487
Mẫu
Thể hiện bằng biểu đồ
KHẢO SÁT THỜI GIAN CHIẾT TÁCH
0,25
0,2
0,15
0,1
0,05
0
8h
10h
12h
14h
16h
Hình 3.4: Biểu đồ hấp thụ phân tử của dầu gấc theo thời gian
Nhận xét: Thời gian chiết 14h tại λmax= 470 với mật độ quang 0,2157 là cao
nhất nên chọn thời gian chiết tối ưu là 14h.
3.3.3 Khảo sát tỷ lệ rắn lỏng (R/L)
Chiết soxlet bột nguyên liệu với dung môi và thời gian được chọn với sự thay
đổi thể tích theo tỷ lệ 1/10, 1/15, 1/20, 1/25. Sau khi ghi phổ UV-VIS được kết quả sau:
Bảng 3.7: Khảo sát tỷ lệ rắn lỏng
STT
Tỷ lệ R/L
Mật độ quang(λmax= 445 nm)
1
1/10
0,0784
2
1/15
0,0947
3
1/20
0,0712
4
1/25
0,0576
Thể hiện bằng biểu đồ:
0,1
0,09
0,08
0,07
0,06
0,05
0,04
0,03
0,02
0,01
0
East
01:10
01:15
01:20
01:25
Hình 3.5: Biểu đồ hấp thụ phân tử của dầu gấc theo tỷ lệ rắn lỏng
Nhận xét: Từ kết quả trên ta chọn tỉ lệ chiết tối ưu là 1/15, tương ứng với 10g
bột gấc trong 150ml dung môi n-hexan.
3.4 Chiết tách dầu gấc
Cân 10g màng đỏ gấc đã xử lí cho vào giấy lọc gói kĩ và dùng chỉ buộc bên
ngoài để gói không bị bung ra, chiết soxhlet với 150ml dung môi n-hexan trong 14h.
Kết quả chiết tách: Sau khi chiết màng hạt gấc bằng hệ thống chiết Soxhlet ta
thu được dầu gấc thô (dầu gấc trong dung môi), vì vậy để thu tinh dầu gấc ta tiến hành
đuổi dung môi bằng hệ thống cô quay chân không, cặn còn lại chính là dầu gấc. Kết
quả chiết tách dầu gấc thu được như sau:
Khối lượng mẫu : 10 g
Khối lượng dầu thu được : 3,27 (g)
Hàm lượng dầu thu được: 32,7 %
Hình 3.6: Dầu gấc sau khi cô đuổi dung môi
3.5 Xác định các nhóm chức có trong dầu gấc
Dầu gấc chiết được ghi phổ hồng ngoại IR để xác định các nhóm chức tại Trung
tâm kỹ thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng II, thành phố Đà Nẵng.
Hình 3.7: Phổ hồng ngoại (IR) của dầu gấc
Từ giá trị các pic trên phổ đồ IR, ta thấy mẫu tinh dầu gấc chứa các nhóm chức
được trình bày trên bảng sau:
Bảng 3.8: Các nhóm chức của dầu gấc
Tần
STT
số
động của pic
-1
(cm )
1
dao Loại dao động
3334,30
Hóa trị
Hóa trị
Nhóm chức
Loại
chức
2853,59
Thể hiện
O−H
−OH
C−H
−CH2
2923,55
2
nhóm
và
−CH3
Hóa trị
C=O
−COOH
−COOC
3
1747,02
Hóa trị
C=O
4
146,85
Biến dạng
C−H
−CH2
−CH3
5
1377,63
Biến dạng đối C−H
−CH3
xứng
6
1117,77
Hóa trị
C−O−
−COC−
7
721,68
Khung
=CH
cis
RCH=CHR
và
Nhận xét: Trong dầu gấc có các nhóm chức hóa học như sau:
Nhóm O- H trong –OH
Nhóm C- H trong -CH2, -CH3
Nhóm C= O trong - COOH, và –COOCNhóm C- O- trong –COCNhóm =CH trong cis- anken
3.5 So sánh phổ chuẩn của dầu gấc
Phổ IR của dầu gấc được so sánh với các phổ chuẩn
Hình 3.8: Phổ đồ so sánh các chất chuẩn của dầu gấc
Kết quả cho thấy rằng phổ đồ của dầu gấc tương ứng