Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 96 trang )
28
Bản chất công việc
Cơ hội đào tạo thăng tiến
Lãnh đạo
Sự thỏa mãn
Đồng nghiệp
Thu nhập
Rủi ro nghề nghiệp
Quy mô ngân hàng
Hình 3.1: Mô hình chỉnh sửa
3.1.2.1 Rủi ro nghề nghiệp
Bất kỳ công việc nào cũng có rủi ro: công nhân ở công trình xây dựng thường
gặp rủi ro tai nạn lao động, thủ quỹ gặp rủi rõ thiếu hụt tiền, hải quan kiểm tra sơ sót
hàng hoà dẫn đến lổ hỏng hàng lậu…. Công việc tín dụng cũng có rủi ro. Rủi ro tín
dụng là tổng hợp các rủi ro dẫn đến khách hàng không trả được nợ, bao gồm:
Rủi ro từ phía ngân hàng:
Chính sách, quy trình không chặt chẽ.
Nhân viên tín dụng thẩm định sơ sót, không đủ năng lực, chuyên môn
nghiệp vụ để phân tích khách hàng.
Nhân viên tín dụng bị cám dỗ, thiếu trách nhiệm và đạo đức.
Rủi ro trong quá trình tác nghiệp: soạn sai hợp đồng, thao tác sai trên hệ
thống…
Rủi ro từ phía khách hàng:
Khách hàng kinh doanh không hiệu quả, phá sản
29
Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích: vay vốn lưu động để
đầu tư bất động sản.
Do bản thân khách hàng có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của ngân hàng,
dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp
nhân.
Ngoài ra, rủi ro còn xuất phát từ áp lực doanh số, từ lãnh đạo ngân hàng nên
nhân viên phải cho vay, cấp tín dụng bằng mọi cách. Rủi ro đôi khi còn xuất phát từ
quy định của pháp luật, luôn thay đổi mà nhân viên không kịp cập nhật.
Khi rủi ro xảy ra, dẫn đến nợ xấu, khách hàng không trả được nợ, lúc đó nhân
viên tín dụng phải tiến hành các thủ tục kiện tụng tại toà án, giải trình với lãnh đạo,
đặc biệt là phải đi đòi nợ. Công đoạn đòi nợ tốn rất nhiều thời gian và nguy hiểm
nếu gặp phải khách hàng xấu. Chính vì vậy, không nhân viên tín dụng nào muốn
gặp phải rủi ro nghề nghiệp, nhân viên thường cảnh giác cao độ và thẩm định kỹ hồ
sơ khách hàng. Và quan trọng hơn hết là luôn đặt mình trong trạng thải cẩn trọng,
ưu tiên làm những hồ sơ khách hàng tốt, những khách hàng có tài sản bảo đảm.
Xét theo học thuyết 5 nhu cầu mà con người cần thoả mãn của Maslow (1943)
trong đó có “nhu cầu an toàn”, đây là nhu cầu mà con người cần có cảm giác yên
tâm về an toàn thân thể, việc làm, gia đình, sức khỏe, tài sản được đảm bảo. Chính
vì vậy, rủi ro nghề nghiệp là nguyên nhân trực tiếp tác động đến nhu cầu của nhân
viên tín dụng, hay nói cách khác rủi ro nghề nghiệp tác động đến sự thoả mãn trong
công việc.
30
Áp lực đòi nợ.
KHÁCH
HÀNG
KHÔNG
TRẢ
ĐƯỢC
NỢ
Nguyên nhân
từ ngân hàng
Nguyên nhân
từ khách hàng
Bị đánh giá hiệu quả
công việc kém
Căng thẳng, lo lắng.
Tốn nhiều thời gian
cho việc giải trình với
lãnh đạo, kiện tụng tại
toà án.
Bị cắt giảm lương, thi
đua, khen thưởng
Tác
động
đến
nhu
cầu an
toàn Cảm
giác
không
an
toàn
NHÂN
VIÊN
KHÔNG
THU
ĐƯỢC
NỢ
Hình 3.2: Tác động của rủi ro nghề nghiệp
3.1.2.2 Quy mô ngân hàng
Theo ý kiến bổ sung và các cuộc khảo sát định tính sơ bộ, nhân viên tín dụng
thường quan trọng cơ cấu, quy mô của một ngân hàng. Một ngân hàng lớn, ngân
hàng có nguồn vốn, tài sản ổn định sẽ vượt qua các cơn khủng hoảng, không bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi các thương vụ mua bán, sáp nhập (M&A). Trong những năm
gần đây, nhiều ngân hàng sáp nhập như BIDV – MHB, Sacombank – Southern
bank, SHB-Habubank, hoặc các ngân hàng bị khủng hoảng tài chính như Ngân hàng
xây dựng, Oceanbank…Các trường hợp này dẫn đến khủng hoảng thừa nhân viên,
phần lớn nhân viên bao gồm nhân viên tín dụng bị sa thải hoặc chuyển công tác.
Các ngân hàng hoạt động yếu kém sẽ bị kiểm soát đặc biệt. Ngoài ra, lòng tin của
nhân viên tín dụng cũng như các khách hàng cũng suy giảm. Ngược lại các ngân
hàng lớn như BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank có vốn điều lệ lớn, tổng
tài sản lớn nhất trong số các ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam, các ngân
hàng này có chính sách lãi suất tốt thu hút khách hàng, quy trình quy định chặt chẽ
hạn chế rủi ro tín dụng, ngoài ra có thương hiệu tốt, mức trả lương hậu hĩnh luôn
thu hút nhân sự tín dụng cao, bằng chứng là các đợt tuyển dụng tập trung hơn 2 đến
31
3 trăm nhân sự gần đây. Như vậy, nguồn lực của ngân hàng cũng góp phần thoả
mãn “nhu cầu an toàn” (tháp nhu cầu Maslow) trong công việc của nhân viên tín
dụng.
Mặc khác, ngân hàng có quy mô cũng góp phần tạo dựng niềm tin cho nhân
viên và cả khách hàng vay vốn. Theo trao đổi của tác giả với một số anh chị em
nhân viên tín dụng, đa số nhân viên tín dụng cảm thấy tự tin trước khách hàng, gia
đình và hài lòng với công việc hơn khi làm việc tại ngân hàng có quy mô lớn như
Vietcombank, Vietinbank, BIDV và Agribank. Xét theo lý thuyết nhu cầu của
Maslow (1943) thì nhân viên tín dụng có “nhu cầu được tôn trọng” và “nhu cầu thể
hiện”. “Nhu cầu được tôn trọng” ở đây là nhân viên tín dụng có cảm giác được kính
mến, sự tin tưởng của mọi người, của khách hàng khi làm việc tại ngân hàng có quy
mô. “Nhu cầu thể hiện” của nhân viên tín dụng cho mọi người thấy khả năng của
mình, có thể nói là tầm cỡ khi họ được làm tại các ngân hàng lớn. Đôi khi, đối với
một số nhân viên tín dụng, được làm tín dụng ngân hàng là niềm vinh hạnh, hãnh
diện đối với họ. Vì qua đó, nhân viên tín dụng sẽ có cảm giác được gia đình, bạn bè
tôn trọng, ngoài ra còn thể hiện mình là con người thành đạt
3.1.3 Giả thuyết nghiên cứu
Từ mô hình nghiên cứu chỉnh sửa, kết hợp với các cơ sở lý luận, góp ý của
các đối tượng khảo sát, tác giả đưa ra các giả thuyết nghiên cứu sau:
H1: Nhân tố Bản chất công việc ảnh hưởng dương đến sự thoả mãn trong công việc
của nhân viên tín dụng ngân hàng tại địa bàn TP HCM.
H2: Nhân tố Cơ hội đào tạo thăng tiến ảnh hưởng dương đến sự thoả mãn trong
công việc của nhân viên tín dụng ngân hàng tại địa bàn TP HCM.
H3: Nhân tố Lãnh đạo ảnh hưởng dương đến sự thoả mãn trong công việc của nhân
viên tín dụng ngân hàng tại địa bàn TP HCM.
H4: Nhân tố Đồng nghiệp ảnh hưởng dương đến sự thoả mãn trong công việc của
nhân viên tín dụng ngân hàng tại địa bàn TP HCM.
32
H5: Nhân tố Thu nhập ảnh hưởng dương đến sự thoả mãn trong công việc của nhân
viên tín dụng ngân hàng tại địa bàn TP HCM.
H6: Nhân tố Rủi ro nghề nghiệp ảnh hưởng âm đến sự thoả mãn trong công việc của
nhân viên tín dụng ngân hàng tại địa bàn TP HCM.
H7: Nhân tố Quy mô ngân hàng ảnh hưởng dương đến sự thoả mãn trong công việc
của nhân viên tín dụng ngân hàng tại địa bàn TP HCM.
3.1.4 Nghiên cứu chính thức
Tác giả thực hiện nghiên cứu bằng cách gửi bảng câu hỏi cho các nhân viên tín
dụng ở các Ngân hàng TMCP tại địa bàn TP HCM. Do số lượng nhân viên tín dụng
ở các ngân hàng ở địa bàn TP HCM khá nhiều, tác giả dùng phương pháp gửi khảo
sát online qua các nhóm tín dụng của ngân hàng ở Facebook kết hợp với gửi phiếu
khảo sát thông qua kênh bạn bè và đồng nghiệp làm tín dụng tại ngân hàng:
Vietinbank CN 2, Vietcombank CN TP HCM. Riêng trường hợp khảo sát online,
tác giả đề nghị nguyện vọng của mình chỉ khảo sát các đối tượng ở khu vực TP
HCM để phù hợp với mục đích của đề tài.
Sau khi tổng hợp các phản hồi, tác giả tiến hành phân tích bằng công cụ SPSS
version 22, phân tích Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá EFA, phân
tích hồi quy và nêu kết quả, ý nghĩa nghiên cứu. Quá trình phân tích được thực hiện
theo hướng dẫn của giáo viên và bài giảng Phương pháp nghiên cứu khoa học trong
kinh doanh của các tác giả khác.
3.2
Phương pháp nghiên cứu
3.2.1 Thang đo nghiên cứu
Tác giả chọn thang đo Likert để đánh giá nghiên cứu. Đây là một dạng thang
đo lường về mức độ đồng ý hay không đồng ý với các mục được đề nghị, được trình
bày dưới dạng một bảng. Trong bảng thường bao gồm 2 phần: Phần nêu nội dung,
và phần nêu những đánh giá theo từng nội dung đó; với thang đo này người trả lời
phải biểu thị một lựa chọn theo những đề nghị được trình bày sẵn trong bảng. Tác
33
giả sử dụng thang đo Likert 5, bao gồm 5 mức độ: Hoàn toàn không đồng ý, Không
đồng ý, Bình thường/ Trung hòa, Đồng ý, Hoàn toàn đồng ý. Các câu hỏi và đặt tên
biến được trình bày theo như bảng khảo sát chính thức ở Phụ lục A và chi tiết kiểm
định thang đo ở Phụ lục B.
3.2.2 Phương pháp chọn mẫu
Tác giả sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất nhằm đơn
giản hóa tiết kiệm thời gian và chi phí khảo sát. Các cuộc khảo sát sẽ nhắm đến các
nhân viên tín dụng bất kỳ ở địa bàn TP HCM gần nơi tác giả sinh sống: bất kể ở
ngân hàng, ở buổi hội thảo, sàn giao dịch bất động sản…
3.2.3
Kích thước mẫu
Đối với phân tích nhân tố khám phá EFA: Dựa theo nghiên cứu của Hair,
Anderson, Tatham và Black (1998, trích trong Tạp Chí Phát Triển KH&CN, Tập
12, Số 15 - 2009) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến. Theo đó kích thước
mẫu tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Đối với phân tích hồi quy đa biến:
cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo công thức là n=50 + 8*m (m: số biến độc
lập) (Tabachnick và Fidell, 1996, trích trong Tạp Chí Khoa Học Trường Đại Học
Cần Thơ, phần D Khoa Học, Chính Trị, Kinh Tế, số 35- 2014)
Theo như thang đo của tác giả đề ra gồm: 7 biến độc lập và 30 biến quan sát.
Vì vậy, để đáp ứng được mục tiêu phân tích của đề tài, tác giả chọn kích thước mẫu
tối thiểu là 150.
3.2.4 Nội dung phân tích
Tác giả phân tích thống kê mô tả nhằm mô tả sơ bộ cơ bản dữ liệu thu thập
được: giới tính, tuổi, thu nhập, nhân tố nào có tỷ lệ hoàn toàn đồng ý cao nhất, nhân
tố nào có tỷ lệ hoàn toàn không đồng ý cao nhất.
Sau đó tác giả đi vào phân tích chi tiết: thang đo và độ tin cậy của các biến
quan sát đánh giá bằng hệ số Cronbach’s Alpha và phương pháp phân tích nhân tố
khám phá. Các biến có hệ tương quan biến tổng nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại bỏ và hệ số
34
Cronbach’s Alpha phải tối thiểu là 0.6 hoặc >0.75 (Nguyễn Thống, 2013) để bảo
đảm độ tin cậy của thang đo. Sau khi phân tích kết quả nhân tố khám phá (EFA), tác
giả sẽ hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu mới (nếu có) và phân tích hồi quy để đánh giá
sự tác động của các nhân tố mới.
THỐNG KÊ MÔ TẢ
KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
PHÂN TÍCH EFA
PHÂN TÍCH HỒI QUY
KẾT LUẬN
Hình 3.3: Quy trình phân tích
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Trong Chương 3 tác giả đưa ra mô hình chỉnh sửa và giải thích sự tác động
của 2 nhân tố mới thêm vào mô hình: Rủi ro nghề nghiệp và quy mô ngân hàng. Tác
giả trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, xây dựng thang đo
nghiên cứu, phương pháp khảo sát và đánh giá. Quy trình kiểm định thống kê gồm 5
bước: Thống kê mô tả, kiểm định thang đo, phân tích EFA, phân tích hồi quy và kết
luận.
35
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Thống kê mô tả
4.1
Tổng cộng có 192 bản khảo sát hợp lệ tác giả thu thập được. Tác giả sử dụng
phương pháp thống kê mô tả nhằm cung cấp những tóm tắt đơn giản về mẫu và các
thước đo.
Nội dung thống kê mô tả của nghiên cứu này trình bày sự thỏa mãn trong công việc
của nhân viên tín dụng tại địa bàn TP HCM theo các biến Giới tính, độ tuổi, thu
nhập, trình độ ngân hàng làm việc và kinh nghiệm và mức độ thỏa mãn của nhân
viên theo từng nhân tố tác động.
4.1.1 Mô tả theo đối tượng
Bảng 4.1: Mô tả mẫu theo đối tượng khảo sát
Biến
Giá trị
Tỷ lệ %
Giới tính
Nam
68,8
Nữ
31,2
Tuổi
Từ 20 – 25 tuổi
13
Từ 26 – 30 tuổi
72,9
Trên 30 tuổi
14,1
Thu nhập
Dưới 4.000.000 VNĐ/tháng
0
Từ 4.000.000 đến dưới 7.000.000
VNĐ/tháng
6,3
Từ 7.000.000
VNĐ/tháng
29,7
đến
10.000.000