1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 97 trang )


21



Với xuất phát điểm là ngân hàng chuyên phục vụ mảng ngoại thương, ngày nay

Vietcombank đã trở thành ngân hàng đa năng phát triển theo hướng ngân hàng bán lẻ.

Vietcombank có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ tài chính ngân hàng như tín

dụng, bảo lãnh, tài trợ thương mại, huy động vốn, kinh doanh ngoại tệ, thẻ, ngân hàng

điện tử... Vietcombank đã sớm ứng dụng công nghệ tiên tiến vào xử lý tự động các

giao dịch và phát triển hơn nữa các sản phẩm ngân hàng hiện đại.

Với những lợi thế đó, Vietcombank nhận được nhiều sự tin tưởng từ nhiều nhóm khách

hàng và các đối tác khác. Kết quả là Vietcombank liên tục được các tạp chí uy tín bình

chọn và dành cho các giải thưởng đáng quý. Trong đó, đáng chú ý là giải thưởng

"Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2014" của Tạp chí Ngân hàng châu Á (The

Asian Banker), "Ngân hàng cung cấp dịch vụ tài trợ thương mại tốt nhất năm 2014"

của Tạp chí Trade Finance, và vị trí 467/1000 ngân hàng đứng đầu thế giới năm 2014

theo công bố xếp hạng 1000 ngân hàng đứng đầu thế giới của tạp chí The Banker.

Các giai đoạn chính trong quá trình phát triển của Vietcombank có thể được tóm tắt

như sau:

Giai đoạn 1963 - 1989: Vietcombank chính thức khai trương hoạt động từ ngày

01/04/1963 theo Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính phủ trên cơ sở tách ra

từ Cục ngoại hối của Ngân hàng trung ương (nay là Ngân hàng nhà nước). Giai

đoạn đầu, VCB mang sứ mệnh là ngân hàng đối ngoại độc quyền, là ngân hàng

duy nhất được nắm giữ ngoại hối, thanh toán quốc tế và cung ứng tín dụng xuất

nhập khẩu tại Việt Nam.

Giai đoạn 1990 - 2007: Năm 1990, căn cứ theo Quyết định số 403-CT ngày

14/11/1990 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, VCB chuyển từ ngân hàng chuyên

doanh kinh tế đối ngoại sang ngân hàng thương mại nhà nước đa năng. Từ đó,

VCB có những thay đổi từ sâu cơ cấu bên trong và trở thành một ngân hàng có

mạng lưới toàn quốc và quan hệ ngân hàng đại lớn khắp thế giới. Trong thời kỳ



22



này, VCB đã thành lập Công ty Thuê mua và Đầu tư (nay là Quản lý nợ và Khai

thác tài sản), Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Ngoại Thương (VCB

Leasing), Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Ngoại thương (VCBS), cùng

với Ngân hàng TMCP SeABank và Đối tác Cardif thành lập Công ty TNHH Bảo

hiểm nhân thọ Vietcombank - Cardif, Văn phòng đại diện tại Pháp, Nga,

Singapore.

Giai đoạn 2008 - nay: Ngày 23/5/2008, Thống đốc NHNN Việt Nam ký Giấy

phép thành lập và hoạt động Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam. Theo đó,

ngày 02/06/2008, VCB chính thức trở thành Ngân hàng TMCP và tiên phong

phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng. Đây là cổ phiếu đầu tiên của ngành

ngân hàng được niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán. Ngày 30/9/2011,

Vietcombank đã ký kết thành công thoả thuận hợp tác chiến lược với Ngân hàng

TNHH Mizuho (MHCB) - một thành viên của Tập đoàn tài chính Mizuho (Nhật

Bản) – thông qua việc bán cho đối tác 15% vốn cổ phần. Hiện nay, VCB đã là

một trong những ngân hàng lớn nhất tại Việt Nam với vị thế hàng đầu trong các

lĩnh vực thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, thẻ, huy động vốn...

3.1.2 Cơ cấu tổ chức

Hiện tại, cổ đông lớn nhất của VCB là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (đại diện phần

vốn Nhà nước tại VCB), nắm giữ 77,11% vốn điều lệ. Cổ đông chiến lược Mizuho

Corporate Bank. Ltd nắm giữ 15% vốn điều lệ. Các cổ đông khác (bao gồm tổ chức và

cá nhân trong nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài) nắm giữ 7,89% vốn điều lệ của

VCB.



23



Biểu đồ 3.1. Cơ cấu cổ đông của Vietcombank



Nguồn: Báo cáo thường niên của VCB

3.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại

Thương Việt Nam giai đoạn 2011 - 2014

Cùng với định hướng ban đầu là ngân hàng chuyên doanh phục vụ kinh tế đối ngoại,

sau khi trở thành ngân hàng đa năng, Vietcombank tập trung vào mảng bán buôn. Tuy

nhiên, trong những năm gần đây, thị trường bán lẻ ngày càng hấp dẫn vì vẫn chưa được

các ngân hàng quan tâm hợp lý. Do đó, Vietcombank hiện nay đang phát triển theo

chiến lược ngân hàng bán lẻ. Với định hướng chính sách linh hoạt, hiệu quả,

Vietcombank đã đạt được các kết quả kinh doanh khả quan.

Bảng 3.1. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động của Vietcombank (2011 – 2014)

Năm

Chỉ tiêu



Đơn vị tính

2011



2012



2013



2014



Tổng tài sản



Tỷ đồng



366.722



414.488



468.994



576.989



Vốn chủ sở hữu



Tỷ đồng



28.639



41.547



42.386



43.351



Huy động vốn



Tỷ đồng



241.700



303.942



334.259



422.204



Dư nợ



Tỷ đồng



209.418



241.163



278.357



323.332



24



%



2.03



2,40



2,73



2,31



Tỷ đồng



5.697



5.764



5.743



5.876



Tỷ lệ nợ xấu

Lợi nhuận trước

thuế



Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên của Vietcombank (2011 - 2014)





Tổng tài sản

Biểu đồ 3.2. Tổng tài sản và tốc độ tăng trưởng tổng tài sản của Vietcombank

(2011 - 2014)

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

700,000



25.00



600,000



23.03 %

576,989

20.00



468,994



500,000

414,488

400,000



366,722



15.00



TỔNG TÀI SẢN



10.00



TỐC ĐỘ TĂNG

TRƯỞNG TỔNG

TÀI SẢN



13.15 %

13.03 %



300,000

200,000



5.00

100,000

0



0.00

2011



2012



2013



2014



Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên Vietcombank (2011 - 2014)

Tổng tài sản của VCB liên tục tăng trong giai đoạn 2011 - 2014. Năm 2012, 2013 đều

tăng 13% so với năm trước đó. Riêng năm 2014 tăng 23% so với cùng kỳ năm trước.

Năm 2014, các khoản mục trong tổng tài sản đều tăng. Trong đó, tiền gửi tại và cho

vay các tổ chức tín dụng khác có mức tăng khá mạnh, tăng 59,22% so với năm trước và



25



mục cho vay và ứng trước khách hàng đã tăng 18,08% so năm 2013. Ngoài ra, những

khoản mục khác đều có thay đổi.





Huy động vốn



Biểu đồ 3.3. Huy động vốn và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Vietcombank

(2011 - 2014)

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

450,000



422,204



400,000



25.75%



350,000



303,942



334,259



26.31%

25.00



300,000

250,000



30.00



20.00

241,700



HUY ĐỘNG VỐN



15.00



200,000

150,000



10.00



9.97%



100,000



TỐC ĐỘ TĂNG

TRƯỞNG HUY

ĐỘNG VỐN



5.00



50,000

0



0.00

2011



2012



2013



2014



Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên Vietcombank (2011 - 2014)

Công tác huy động vốn luôn được mọi ngân hàng coi trọng. VCB chú trọng chính sách

huy động vốn phải phù hợp với quy định của NHNN, chi phí hợp lý nhưng vẫn thu hút

khách hàng. Giai đoạn 2011 - 2014, huy động vốn của VCB tăng liên tục qua các năm.

Năm 2014 đã tăng 26% so với năm trước. Lãi suất của VCB luôn ở mức thấp so với thị

trường nhưng mức huy động vốn luôn tăng vì VCB đang thực hiện cơ cấu nguồn vốn

chuyển dịch theo hướng thu hút nguồn vốn giá rẻ. VCB đã chủ động tiếp cận nguồn

tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán để tăng đồng thời hiệu quả hoạt động và vốn

huy động. Bên cạnh các sản phẩm huy động vốn truyền thống, VCB tăng cường cung

cấp các dịch vụ thanh toán chuyên thu/ chuyên chi cho Kho bạc nhà nước, Bảo hiểm xã



26



hội để thu hút nguồn vốn. Từ năm 2014, VCB hợp tác với Tổng cục thuế triển khai

dịch vụ nộp thuế điện tử. VCB đã hợp tác với tất cả các Công ty điện lực miền Bắc,

miền Trung, miền Nam, Công ty điện lực Hồ Chí Minh triển khai dịch vụ thu tiền điện

qua nhiều kênh như: tại quầy, máy ATM, internet banking, mobile banking. Đặc biệt,

khách hàng có thể đăng ký thu hộ tiền điện tự động bằng dịch vụ Auto - Debit. Bằng

cách này, hệ thống ngân hàng sẽ tự động trích tiền từ tài khoản khách hàng thanh toán

tiền điện khi khách hàng phát sinh nợ với Công ty điện lực. Các dịch vụ này không

những giúp phát triển khách hàng mới, tăng nguồn vốn không kỳ hạn, mà còn khẳng

định vị thế ngân hàng hàng đầu, tiên phong cung cấp các dịch vụ hiện đại và tiện ích

cho khách hàng. Việc chú trọng tạo mối quan hệ với các tổ chức, tập đoàn có mạng

lưới toàn quốc, nguồn thu ổn định được VCB đẩy mạnh triển khai thực hiện toàn hệ

thống nhằm tạo ra hiệu quả huy động vốn tốt hơn.





Hoạt động tín dụng

Biểu đồ 3.4. Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng du nợ cho vay của

Vietcombank (2011 - 2014)

Đơn vị tính: Tỷ đồng, %

350,000

15.16%



300,000



241,163



250,000



323,332

18

16.16%

15.42%

16

278,357

14

12



209,418

200,000



10



150,000



8

6



100,000



4

50,000



2



0



0

2011



2012



2013



2014



DƯ NỢ



TỐC ĐỘ TĂNG

TRƯỞNG DƯ

NỢ



27



Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên Vietcombank (2011 - 2014)

Tương tự như 2 chỉ tiêu trên, dư nợ cho vay của VCB tăng trưởng đều đặn và tốc độ

tăng trưởng ở mức cao. Việc phát triển tín dụng của ngân hàng đòi hỏi phải tuân thủ

quy định của ngân hàng và đảm bảo an toàn vốn. Do đó, VCB thực hiện tăng trưởng tín

dụng có chọn lọc các dự án tốt, có khả năng thu hồi vốn tốt, không tăng dư nợ ồ ạt. Bên

cạnh đó, song với việc giảm lãi suất huy động, lãi suất cho vay cũng giảm theo sao cho

vừa linh hoạt đáp ứng nhu cầu khách hàng, vừa mang lại hiệu quả cho hoạt động kinh

doanh. VCB phát huy vai trò là ngân hàng thương mại hàng đầu tài trợ vốn cho các dự

án trọng điểm như dầu khí, điện lực, nông nghiệp, cơ sở hạ tầng quan trọng. Với xuất

phát điểm là ngân hàng bán buôn, tỷ trọng dư nợ bán buôn luôn cao hơn so với nhóm

doanh nghiệp nhỏ và vừa và nhóm tín dụng thể nhân. Tuy nhiên, hiện nay VCB đang

định hướng chuyển dịch cơ cấu tín dụng theo hướng tăng nhóm doanh nghiệp nhỏ và

vừa và thể nhân.

Bên cạnh nhiệm vụ phải tăng trưởng tín dụng, công tác quản trị rủi ro tín dụng được

quan tâm chú trọng hơn. Khi các doanh nghiệp hoạt động không tốt làm xuất hiện nợ

xấu trong hệ thống ngân hàng. Không nằm ngoài tình hình chung khi tỷ lệ nợ xấu của

VCB giai đoạn 2011 - 2012 liên tục tăng, riêng năm 2014 đã giảm nhẹ vì đã có những

động thái kiên quyết trong công tác xử lý thu hồi nợ. Hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR

giai đoạn 2011 - 2014 lần lượt là 11,14%; 14,83%; 13,13%; 11,61% đáp ứng yêu cầu

của NHNH (tối thiểu 9%).



28



Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ nợ xấu giai đoạn 2011 - 2014 của Vietcombank

Đơn vị tính: %

3.00



2.73%



2.40%



2.50



2.31%



2.03%

2.00

1.50

1.00



0.50

0.00

2011



2012



2013



2014



Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên Vietcombank (2011 - 2014)





Hoạt động dịch vụ khác

Bảng 3.2. Bảng tổng hợp kết quả hoạt động dịch vụ khác của Vietcombank

(2011 – 2014)

Nội dung



Doanh số thanh toán xuất



Đơn vị tính



2011



2012



2013



2014



Tỷ USD



38.88



38.81



41.6



48.14



%



19.2



17



15.8



16.32



Tỷ USD



34.5



24.1



26.3



28.9



Tỷ USD



1.43



1.23



1.3



1.35



nhập khẩu

Thị phần thanh toán xuất

nhập khẩu

Doanh số mua bán ngoại tệ

Doanh số chuyển tiền kiều

hối



Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thường niên Vietcombank (2011 - 2014)

Thanh toán quốc tế: Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam cung cấp dịch vụ thanh

toán quốc tế. Tính đến hết năm 2014, Vietcombank đã hợp tác với 1853 ngân



29



hàng đại lý tại 176 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Nhờ mạng lưới

ngân hàng đại lý rộng lớn, các dịch vụ chuyển tiền quốc tế, dịch vụ nhờ thu và

L/C được thực hiện nhanh chóng, chính xác, chi phí thấp. Nhiều doanh nghiệp

xuất nhập khẩu đã chọn các dịch vụ thanh toán quốc tế của Vietcombank. Tuy

nhiên, với tốc độ phát triển của các ngân hàng thương mại khác, họ cũng đã

không ngừng phát triển mạng lưới ngân hàng đại lý và cải tiến công nghệ hiện

đại. Điều này khiến cho doanh số thanh toán quốc tế của VCB vẫn tăng nhưng thị

phần lại sụt giảm. Các doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn hơn nhưng sự cạnh

tranh của ngành ngân hàng ngày càng khốc liệt. Doanh số thanh toán xuất nhập

khẩu của VCB chỉ giảm nhẹ trong năm 2012, và tăng trở lại trong năm 2013 và

2014. Thị phần thanh toán xuất nhập khẩu của VCB giai đoạn 2011 - 2013 lần

lượt là 19,2%; 17% và 15,8%. Tuy thị phần này vẫn có thể xem là lớn nhưng đã

có sự sụt giảm vì sự cạnh tranh mạnh mẽ đến từ các đối thủ. Năm 2014,

Vietcombank đã có sự trở lại ấn tượng. Nhờ doanh số thanh toán xuất nhập khẩu

tăng mạnh 16%, lần đầu tiên sau nhiều năm thị phần của Vietcombank đã tăng trở

lại 16,32%. Đây cũng là năm đầu tiên Vietcombank gia tăng thị phần thanh toán

xuất nhập khẩu sau nhiều năm giảm sút do sự cạnh tranh của các ngân hàng khác.

Tuy thị phần này vẫn thấp nếu so sánh với các năm trước, nhưng sự phục hồi này

cũng được xem là tín hiệu tốt cho VCB, là kết quả cho các cố gắng của toàn thể

nhân viên.

Kinh doanh ngoại tệ: Vì đặc tính biến động không ngừng của tỷ giá, VCB luôn

coi trọng quản lý rủi ro về ngoại hối. Bên cạnh sản phẩm mua/ bán ngoại tệ giao

ngay, ngân hàng ngày càng chú trọng các công cụ phái sinh, các hợp đồng kỳ hạn,

hoán đổi... để vừa hạn chế các tác động của biến động tỷ giá đến hoạt động ngân

hàng, vừa cung cấp thêm nhiều sản phẩm đa dạng, phục vụ tốt hơn nhu cầu khách

hàng. Nhờ lợi thế cạnh tranh này, cộng với thế mạnh thanh toán quốc tế đã đề

cập, nhiều doanh nghiệp đã chọn Vietcombank để mua/ bán ngoại tệ. Nguồn



30



ngoại tệ của ngân hàng luôn được quản trị tốt, đảm bảo được nhu cầu thanh toán

của khách hàng. Doanh số kinh doanh ngoại tệ của VCB năm 2012 giảm mạnh

30% so với năm 2011. Việc sụt giảm này một phần do tình hình kinh tế năm 2012

nhìn chung có nhiều khó khăn và sự cạnh tranh về nguồn ngoại tệ từ các ngân

hàng thương mại khác, đặc biệt là các ngân hàng nước ngoài tăng mạnh. Các đối

thủ đều chủ động chào đón khách hàng bằng lãi suất hấp dẫn. Hiện nay, mảng

kinh doanh ngoại tệ đã bị chia nhỏ nhiều hơn, nên thị phần của VCB không còn

áp đảo như trước. Tuy nhiên, trước áp lực hội nhập, Vietcombank đã chủ động đa

dạng hóa đối tượng khách hàng và các sản phẩm dịch vụ. Kết quả năm 2013,

2014 doanh số kinh doanh ngoại tệ đã tăng lần lượt 9% và 10% so với năm trước,

đóng góp không nhỏ vào tổng lợi nhuận của ngân hàng.

Dịch vụ chuyển tiền kiều hối: Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam,

bên cạnh các nguồn FDI và ODA thì kiều hối giữ một vai trò đáng kể. Kiều hối

góp phần giúp tăng cung ngoại tệ, tăng mức sống một bộ phận người dân và là

một nguồn huy động ngoại tệ giá rẻ đối với ngân hàng thương mại. Với sự gia

tăng của cộng đồng người Việt ở nước ngoài, ngân hàng nhà nước cho phép

người thụ hưởng có thể nhận kiều hối bằng ngoại tệ hoặc VND, cộng thêm các

chính sách khuyến khích khác, lượng kiều hối đổ về Việt Nam ngày càng tăng.

Không đứng ngoài xu thế này, Vietcombank luôn chú tâm phát triển dịch vụ

chuyển tiền kiều hối. Trong giai đoạn 2011 - 2014, doanh số chuyển tiền kiều hối

bị sụt giảm nhiều trong năm 2012 vì nhiều khó khăn như đã đề cập ở trên.

Vietcombank mất dần thị phần bởi các ngân hàng đối thủ. Nhận ra những khó

khăn, cạnh tranh ngày càng gay gắt, ngân hàng đã thực hiện nhiều thay đổi, đa

dạng hóa sản phẩm, áp dụng mức phí cạnh tranh. Hiện nay, Vietcombank đang

hợp tác cùng MoneyGram có 350.000 đại lý trên toàn cầu. Bên cạnh đó, khách

hàng tại Bắc Mỹ có thêm sự lựa chọn dịch vụ UniTeller và TNMonex. Và năm

2013, mảng dịch vụ này của Vietcombank đã bắt đầu đà tăng trưởng trở lại với



31



doanh số 1,3 tỷ USD, tăng 6% so với năm 2012. Năm 2014, doanh số là 1,35 tỷ

USD, tăng 4% so với năm trước. Mặc dù có sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân

hàng thương mại khác và thị phần bị thu hẹp khiến cho doanh số chuyển tiền kiều

hối vẫn chưa phục hồi như các năm trước đó, nhưng những biến chuyển của VCB

đã bước đầu có kết quả. Dịch vụ chuyển tiền kiều hối của VCB trở nên đa dạng

hơn và khách hàng có nhiều sự lựa chọn hơn.

3.2 Thực trạng hoạt động thẻ của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam giai

đoạn 2011 - 2104

Hiện nay dân số Việt Nam khoảng 90,5 triệu, một nước dân số trẻ với lực lượng trong

độ tuổi lao động là 77,96%. Do đó, Việt Nam là một thị trường đầy tiềm năng đối với

ngành dịch vụ thẻ. Thế hệ trẻ Việt Nam năng động, ưa thích các sản phẩm hiện đại và

nhiều tiện ích. Bên cạnh đó, NHNN có chủ trương khuyến khích không dùng tiền mặt

nhằm mục đích nâng cao ý thức người dân về tính minh bạch, tiện ích của thanh toán

qua ngân hàng. Từ đó, việc phát triển các sản phẩm thẻ, dịch vụ thanh toán càng có cơ

hội rộng mở. So với những ngày đầu, ngày càng nhiều ngân hàng tham gia thị trường

thẻ với nhiều loại thẻ, thương hiệu thẻ, hạn mức đa dạng theo từng phân khúc khách

hàng. Với thị trường thẻ vẫn chưa được khai thác hiệu quả, các ngân hàng đã quan tâm

tiếp cận và cung cấp dịch vụ cho nhiều đối tượng khách hàng với nhu cầu đa dạng,

phong phú.

Theo thống kê của NHNN, số lượng thẻ ngân hàng luôn tăng đều qua các năm. Năm

2013 tăng so với năm 2012 là 21,96% và năm 2014 tăng so với năm 2013 là 21,42%.

Tính đến hết năm 2014, xét theo tiêu chí thẻ theo phạm vi, thẻ nội địa chiếm 89,08%,

thẻ quốc tế chiếm 10,92%. Nếu xét theo tiêu chí thẻ theo nguồn tài chính, thẻ ghi nợ

chiếm đến 91,54%, thẻ tín dụng và thẻ trả trước lần lượt là 4,09% và 4,36%. Mặc dù

hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm thẻ quốc tế, các ngân hàng đã chú trọng



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

×