Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.64 KB, 68 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.1.3. Phương pháp ghi sổ số dư.
*Nguyên tắc: tại kho ghi chép theo chỉ tiêu số lượng, còn tại phòng kế toán theo
chỉ tiêu giá trị
*Trình tự ghi chép:
- Ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập - xuất - tồn của từng loại hiện vật
trên thẻ kho giống như phương pháp thẻ song song nhưng cuối tháng thủ kho lập sổ số
dư trên cơ sở số liệu số tồn nguyên vật liệu trên thẻ kho, sau đó chuyển số này cho kế
toán nguyên vật liệu.
- Ở phòng kế toán: hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp sổ số
dư.
Bước 1: Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi nhận được chứng từ do thủ kho đem
đến ghi đơn giá tình thành tiền.
Bước 2: Định kỳ 5 hoặc 10 ngày kế toán nguyên vật liệu tổng hợp giá trị
nguyên vật liệu nhập và xuất vào bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn.
Bước 3: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tính ra số tồn về giá trị cho từng
loại nguyên vật liệu trên bảng kê luỹ kế nhập - xuất - tồn.
Bước 4: Cuối tháng sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển đến kế toán
tính thành tiền cho từng loại nguyên vật liệu tồn kho và ghi vào sổ số dư cột giá trị.
Bước 5: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu tự tiến hành đối chiếu số liệu về
giá trị sổ số dư và bảng kê luỹ kế nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên
nhân và điều chỉnh.
Bước 6: Cuối tháng kế toán nguyên vật liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp về
tổng giá trị nhập xuất tồn, nếu có chênh lệch phải tìm nguyên nhân và điều chỉnh.
*Ưu điểm: giảm được khối lượng ghi chép hàng ngày.
*Nhược điểm: khó kiểm tra khi sai sót vì phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá
trị từng nhóm nguyên vật liệu.
*Phạm vi áp dụng: phù hợp trong các doanh nghiệp có khối lượng các nghiệp
vụ kinh tế về nhập - xuất diễn ra thường xuyên, nhiều chủng loại và xây dựng được hệ
thống danh điểm nguyên vật liệu, dùng giá hạch toán để hạch toán hàng ngày tình hình
nhập - xuất - tồn, yêu cầu về trình độ cán bộ kế toán của doanh nghiệp tương đối cao.
11
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
11
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.3: Quá trình luân chuyển chứng từ theo phương pháp sổ số dư.
Thẻ kho
Chứng từ xuất
Chứng từ nhập
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế
Nhập - xuất - tồn
Ghi chú:
- Ghi hàng ngày:
- Ghi cuối tháng:
- Ghi đối chiếu:
1.3.2. Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng
*Tài khoản sử dụng:
TK 152 - Nguyên vật liệu
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ :
+ Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có :
+ Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
+Số tiền NVL trả lại người bán hoặc giảm giá chiết khấu thương mại
hàng mua
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư nợ : Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ kế toán
TK 151 - Hàng mua đang đi đường
Bên nợ : + Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường
Bên có : + Phản ánh trị giá hàng mua đang đi đường tháng trước, tháng này đã về
nhập kho hàng đưa vào sử dụng ngay hoặc chuyển thẳng
+ Trị giá hàng hoá mua đang đi trên đường kỳ trước mất mát, thiếu hụt,…
phát hiện kỳ này
Số dư nợ : Trị giá hàng hoá, vật tư đã mua nhưng còn đang đi trên đường (chưa về
nhập kho đơn vị)
12
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
12
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
TK 611 - Mua hàng
Bên nợ :
+ Giá trị thực tế vật tư tồn đầu kỳ theo kiểm kê.
+ Giá trị thực tế của vật tư mua vào trong kỳ
Bên có :
+ Giá thực tế vật tư tồn cuối kỳ theo kiểm kê
+ Giá trị thực tế của vật tư trả lại người bán hoặc được người bán giảm giá
+ Giá trị thực tế vật tư xuất trong kỳ (ghi một lần vào cuối kỳ)
Cuối kỳ : Không có số dư
Tài khoản này được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 6111 - Mua nguyên vật liệu
+ Tài khoản 6112 - Mua hàng hoá
*Chứng từ kế toán sử dụng:
Các chứng từ kế toán bao gồm: + Hóa đơn giá trị gia tăng ( Mẫu 01GTKT-3LL)
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT)
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02 -VT)
+ Biên bản kiểm nghiệm vật tư (Mẫu 03 - VT)
1.3.3. Phương pháp kế toán tổng hợp NVL
1.3.3.1. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là cách phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng TK nói chung và nguyên vật liệu nói
riêng một cách thường xuyên, liên tục tên các TK phản ánh từng loại phương pháp này
được sử dụng phổ biến vì có được chính xác cao và cung cấp thông tin một cách kịp
thời, cập nhật. Tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được nhập - xuất
- tồn kho từng loại hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng nhưng bên
cạnh đó phương pháp này còn một số hạn chế đố là tốn nhiều thời gian và công sức.
13
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
13
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường
xuyên (thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
TK 151
TK 152
Nguyên vật liệu đi đường
TK 621
Xuất NVL dùng trực tiếp để
chế tạo sản phẩm
TK 111, 112, 331… kỳ trước
Tăng do mua ngoài
TK 627,641,642,241
Xuất NVL cho phục vụ QLSX,
kỳ này đã về nhập kho
bán hàng, QLDN,XDCB…
TK 133.1
(phương pháp khấu
trừ VAT)
TK 632 (157)
Xuất, gửi bán NVL
TK 333.2, 333.3
Thuế nhập khẩu,thuế TTĐB
Thuế GTGT
TK 128, 222
NVL nhập khẩu (nếu có)
TK 411
Xuất góp vốn liên doanh
được khấu trừ
TK 138.1, 642
Nhận vốn góp bằng NVL
NVL thiếu phát hiện khi
TK 338.1
kiểm kê
NVL thừa phát hiện
TK 128, 222
TK 154
Xuất NVL thuê ngoài gia
khi kiểm kê
công
Nhập lại vốn góp
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh
liên doanh bằng NVL
giá lại NVL
CL tăng do đánh giá lại NVL
14
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
14
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
*Đặc điểm của phương pháp kê khai thường xuyên
Là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm
hàng tồn kho nói chung và nguyên vật liệu nói riêng một cách thường xuyên liên tục
trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến vì có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời, cập nhật. Tại bất kì thời điểm nào cũng có
thể xác định được lượng nhập- xuất- tồn nguyên vật liệu. Tuy nhiên phương pháp này
không nên áp dụng đối với những doanh nghiệp có giá trị đơn vị hàng tồn kho nhỏ,
thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK 152- nguyên liệu, nguyên vật liệu: theo dõi giá thực tế của toàn bộ NVL
hiện có, tăng giảm qua kho doanh nghiệp.
- TK 151- Hàng mua đi đường: dùng theo dõi giá trị NVL mà doanh nghiệp đã
mua hay chấp nhận mua nhưng chưa về nhập kho.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên
quan khác như 113, 112, 111, 331...
Trình tự hạch toán: kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
1.3.3.2. Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Theo phương thức này, giá trị vật tư xuất dùng được tính theo công thức:
Giá thực tế
Giá thực tế NVL
NVL xuất dùng =
tồn kho
+
trong kỳ
đầu kỳ
Giá thực tế NVL
nhập kho
trong kỳ
-
Giá thực tế
NVL tồn
cuối kỳ
Các TK 151, 152 chỉ phản ánh kết chuyển giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và
cuối kỳ chứ không phản ánh biến động tăng, giảm nguyên vật liệu nên ở phương pháp
này kế toán sử dụng TK 611.
15
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
15
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152
TK 611
Kết chuyển giá trị NVL
Kết chuyển giá trị NVL
cuối kỳ
TK 111,112,331…
tồn kho đầu kỳ
Giá trị NVL mua vào
TK 111,112, 331
Giảm giá hàng mua hoặc
(phương pháp trực tiếp)
Giá trị NVL mua vào
TK 151,152
TKtrả
133.1
lại NVL cho người bán
Thuế VAT không được
133.1
(phương pháp TK
khấu
trừ)
Thuế VAT
khấu trừ của hàng trả lại
TK 621, 627, 641,642
được khấu trừ
Xuất NVL sử dụng cho
TK 333
Thuế nhập khẩu
SX, bán hàng, quản lý
TK 411
Nhập vốn liên doanh
TK 412
TK642,138
Giá trị thiếu hụt mất mát
bằng NVL
Chênh lệch tăng do
TK 412
Chênh lệch giảm do đánh
đánh giá lại NVL
giá lại NVL
16
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
16
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
*Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ
Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình
biến động của các loại vật tư hàng hoá... trên các tài khoản không phản ánh từng loại
hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì của chúng trên cơ sở
kiểm kê cuối kì, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh
doanh và các mục đích khác. Độ chính xác không cao, tiết kiệm được công việc ghi
chép, thích hợp với các đơn vị kinh doanh chủng loại vật tư khác nhau, giá trị thấp,
TK 632
thường xuyên xuất dùng, xuất bán.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
Xuất bán NVL
- TK 611: Mua hàng (tiểu khoản 6111- mua NVL): dùng theo dõi tình hình thu
mua, tăng, giảm NVL theo giá thực tế, từ đó xác định giá trị vật tư xuất dùng.
- TK 152- Nguyên liệu: giá trị thực tế tồn kho của NVL.
- TK 151- Hàng mua đi đường: dùng để phản ánh giá trị số hàng mua nhưng
đang đi đường hay gửi tại kho người bán.
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như 133, 331, 111, 112... có nội dung
và kết cấu như phương pháp kê khai thường xuyên.
1.3.3.3. Đánh giá lại và kế toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu
Đánh giá lại NVL nhằm xác định giá trị phù hợp của NVL tại thời điểm đánh
giá lại.
Đánh giá lại NVL thường được thực hiện:
+ Khi có quyết định của Nhà nước
+ Khi đem góp vốn liên doanh
+Khi chưa tách hợp nhất, giải thể, phá sản chấm dứt hoạt động hoặc mua bán,
khoán, cho thuê của doanh nghiệp
+ Khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp
Khi đánh giá lại NVL, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban đánh giá
lại. Chênh lệch đánh giá, đánh giá ghi trên sổ kế toán được phản ánh vào TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản.
1.3.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho
* Mục đích lập phòng:
Dự phòng giảm giá NVL thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí
chưa thực chi vào chi phí kinh doanh của niên độ để có nguồn tài chính bù đắp những
thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau đó các yếu tố khách quan làm giảm giá
vật tư. Mục đích của lập dự phòng giảm giá NVL đề phòng sự giảm giữa giá thị trường
với giá gốc trên sổ sách. Đặc biệt khi chuyển nhượng, cho vay, thanh lý. Bên cạnh đó,
kế toán cũng có thể xác định giá trị thực tế của NVL trên hệ thống báo cáo tài chính.
17
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
17
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
* Nguyên tắc xác định:
Số dự phòng cần phải lập cũng dựa trên số lượng của mỗi loại NVL theo kiểm
kê thực tiễn diễn biến giá trong năm có kết hợp với dự báo giá sẽ diễn biến trong niên
độ tiếp theo.
Ta có:
Mức dự phòng cần phải
Số lượng NVL
Mức chênh lệch, giảm giá
x
=
lập trong niên độ sau
mỗi loại
của mỗi loại
Theo quy định chỉ lập dự phòng giảm giá của những NVL thuộc quyền sở hữu
doanh nghiệp, có những chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, chứng minh giá gốc của
chúng.
Như vậy, về mặt kinh tế cũng như tài chính, hành vi dự phòng cho phép doanh
nghiệp luôn thực hiện được những nguyên tắc xác định tài sản theo giá phí gốc, lại
vừa có thể ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản, mặt
khác dự phòng tạo lập cho mỗi doanh nghiệp mọt quỹ tiền tệ đủ sức khắc phục trước
mắt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.
TK sử dụng dùng để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm
giá NVL và các loại hàng tồn kho khác là TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Kết cấu của TK 159:
Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích vào chi phí
Số dư có: Phản ánh số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.
1.3.4.Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán NVL
Ở các doanh nghiệp việc sử dụng loại sổ nào trong hạch toán nguyên vật liệu là
tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Theo chế độ kế toán
hiện hành có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:
- Nhật ký chung
- Nhật ký - chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Nhật ký sổ cái
Mỗi một hình thức sổ kế toán sẽ có một hệ thống sổ và có quy định ghi sổ riêng.
1.3.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung
18
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
18
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
SỔ NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CÁI
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu :
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội
dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ
Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
* Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt,
- Sổ Cái,
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.3.4.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
19
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
19
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp chi tiết
SỔ CÁI
Bảng CĐ số PS
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu :
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:
Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế
toán tổng hợp bao gồm:
+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;
+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo
số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải
được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ,
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ,
- Sổ Cái,
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.3.4.3. Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ
20
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
20
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký - chứng từ
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Ư
Bảng kê
NHẬT KÝ
CHỨNG TỪ
SỔ CÁI
Thẻ, sổ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng, định kỳ:
Quan hệ đối chiếu:
* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ:
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất
phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ,
sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và Nhật ký - Chứng
từ có liên quan.
Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết thì
căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu vào
Nhật ký - Chứng từ.
- Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ, kiểm tra, đối
chiếu số liệu trên các Nhật ký - Chứng từ với các sổ, thẻ kế toán chi tiết, bảng tổng
hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký - Chứng từ ghi trực
tiếp vào Sổ Cái.
Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ, thẻ kế toán chi tiết thì được ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
và căn cứ vào sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết để lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng
tài khoản để đối chiếu với Sổ Cái.
Số liệu tổng cộng ở Sổ Cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký - Chứng từ,
Bảng kê và các Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
* Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
21
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
21