Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.64 KB, 68 trang )
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
2.1. Khái quát chung về công ty THHH bao bì Liên Hoàn Phát
2.1.1. Quá trình thành lập của công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát
Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát được thành lập ngày 30/05/2006 theo
giấy phép kinh doanh số 0202003559 do Sở kế hoạch và Đầu tư Hải Phòng cấp.
Tên giao dịch: Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát
Địa chỉ: thôn Đại Hoàng – xã Tân Dân – huyện An Lão – thành phố Hải Phòng
Mã số thuế: 0200672168
Điện thoại: 031.3911391
Fax: 031.3911390
Vốn điều lệ: 19 tỷ đồng
Công ty có con dấu riêng, độc lập về tài chính, được phép mở các tài khoản tại các
kho bạc, ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Từ ngày thành lập, công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước. Công
ty dùng hình thức gia công chế biến, liên doanh, liên kết tự tiêu thụ sản phẩm, tự xây
dựng đánh giá, tự tìm khách hàng có hiệu quả, có lãi để cạnh tranh trên thị trường.
Công ty tìm cách xâm nhập vào thị trường cạnh tranh với sản phẩm giá rẻ cho
đến sản phẩm cao cấp có mặt trên thị trường, đẩy mạnh cho thị trường trong nước đến
ngoại tỉnh mở rộng cho khắp thị trường trên cả nước.
2.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty được thể hiện bằng các chỉ
tiêu kế toán. Cụ thể được thể hiện qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh qua các năm:
Đơn vị tính: đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
Năm 2013
1
Doanh thu
44.051.659.765
46.678.957.163
49.012.513.964
2
Giá vốn hàng bán
37.095.757.272
38.658.112.795
40.252.193.258
3
Tổng lợi nhuận trước thuế
1.125.964.989
1.215.319.768
1.469.225.613
4
Chi phí thuế TNDN
281.491.247
303.829.942
367.306.403
5
Lợi nhuận sau thuế
844.473.741
911.489.826
1.101.919.210
6
Mức lương BQ/người/tháng
2.700.000
3.000.000
3.300.000
(Nguồn: phòng kế toán – tài chính)
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy tình hình kinh doanh của công ty năm sau
luôn cao hơn năm trước . Điều này chứng tỏ hoạt động kinh doanh của công ty tương
đối tốt thể hiện rõ qua 3 năm 2011, 2012, 2013. Năm 2011 mặc dù nền kinh tế thế giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng bị khủng hảng nhưng công ty vẫn duy trì
hoạt động hiệu quả và đem lại cho nhà nước một ngân sách lớn góp phần vào sự phát
triển chung của đất nước vào trong thời kỳ khó khăn.Tiếp những năm sau 2012, 2013
23
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
23
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
công ty lại gặt hái được nhũng thành công lớn doanh thu tăng, thu nhập bình quân đầu
người tăng ... Để đạt được mức tăng trưởng trên là công ty luôn quan tâm đến công tác
quản lý và không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để không bị lạc hậu trước
những đòi hỏi ngày càng khắt khe của khách hàng và sự cạnh tranh của các doanh
nghiệp cùng ngành trên thị trường.
*Ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát:
- Sản xuất các thể loại túi Nylon PE, HD, PP chuyên dùng cho đóng gói hàng
hóa, từ hàng công nghiệp, nông nghiệp, thủy sản phục vụ cho nhu cầu trong và ngoài
nước.
- Se,kéo chỉ tơ chất liệu PP, chỉ gai loại từ đơn sợi đến 9 sợi chuyên dùng may
đáy bao PP và miệng bao PP.
- In ấn trên bao bì Nylon, Sản xuất tem nhãn mác hàng hóa các loại.
- Sản xuất hạt chống ẩm.
- Khắc khuôn mẫu bằng đồng.
- Sản xuất khung lưới in.
- Sản xuất màng OPP ( băng dính trắng, đục, vàng. băng keo hai mặt...v v.)
* Nguồn nhân lực của công ty
Đây là điều tất yếu hết sức quan trọng quyết định đến sự thành công hay thất
bại của công ty. Chính vì thế, ngay từ khi thành lập Công ty không ngừng đầu tư phát
triển nguồn nhân lực.
Hàng năm công ty vẫn tổ chức tuyển thêm công nhân viên từ nguồn cao đẳng,
đại học và trung học dạy nghề. Đến nay công ty đã có 50 cán bộ công nhân viên trong
đó: 3 kỹ sư và 5 kỹ thuật chuyên ngành bao bì, in ấn trên bao Nylon, điều quan trọng
là tuổi đời của cán bộ công nhân viên trong công ty còn trẻ, nên đã không ngừng phát
huy tính sáng tạo của tuổi trẻ.
Để phát huy tối ưu thế mạnh này nhờ công ty đã áp dụng chế độ tiền lương thoả
đáng. Mỗi các bộ công nhân viên được giao nhiệm vụ cụ thể và trực tiếp chịu trách
nhiệm trước công ty, người làm tốt sẽ có thưởng vào cuối tháng. Công ty cũng đã áp
dụng chế độ khoán theo sản phẩm nên mọi công nhân trong công ty đều tận tâm với
công việc của mình.
Đầu tư cho đào tạo tăng cường chất xám cho cán bộ công nhân viên cũng là
một điều kiện quan trọng để công ty phát triển vững mạnh. Công ty xác định được
rằng con người là nền tảng quan trọng vững chắc tạo nên sự thành công của Công ty.
Tất cả 100% công nhân viên vào làm việc tại công ty đều đã được đào tạo cơ bản và
thậm chí có người còn được học với chuyên môn cao.
*Nguồn lực tài chính:
24
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
24
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Công ty có số vốn tương đối lớn,về cơ sở vật chất đáp ứng được nhu cầu tiêu
dùng hiện nay. Nguồn vốn của công ty được hình thành từ vốn tự có, ngân hàng cho
vay và các khoản phải trả khác.
Tài sản ngắn hạn của công ty bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các
khoản phải thu của khách hàng và hàng hóa tồn kho.
Với nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất của công ty luôn phải biết cách sử
dụng nguồn vốn kinh doanh có hiệu quả mang lại kinh tế cao, giảm được chi phí,
không gây lãng phí, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
2.1.3. Những thuận lợi và khó khăn của công ty
* Thuận lợi:
Công ty TNHH sản xuất bao bì Liên Hoàn Phát có những thuận lợi nhất định đó
là sự nỗ lực đồng lòng của toàn thể CBCNV trong công ty. Nắm bắt thị trường một
cách nhanh nhạy để mua được nguyên vật liệu với giá rẻ, chất lượng tốt để cho ra đời
những sản phẩm tốt nhất.
Khách hàng của công ty phần lớn là khách hàng truyền thống, công ty không
nhũng duy trì tốt mối quan hệ đó mà còn tăng cường mở rộng hợp tác với bạn hàng
khác với mục tiêu mở rộng địa bàn hoạt động kinh doanh. Công ty tạo dựng được uy
tín và mối quan hệ tốt với các nhà cung cấp và các bạn hàng nhằm giữ vị trí của mình
trên thương trường.
* Khó khăn:
Bên cạnh đó, công ty cũng gặp phải những khó khăn rất lớn. Là một doanh
nghiệp tư nhân trong nền kinh tế thị trường hiện nay với tốc độ cạnh tranh khốc liệt
cũng gây những ảnh hưởng đối với công ty. Trong thời kỳ kinh tế mở cửa,các doanh
nghiệp đều ganh đua nhau về mặt chất lượng và giá thành. Muốn vậy các doanh
gnhiệp phải không ngừng nâng cao chất lượng và tối thiểu chi phí. Đây là vấn đề
không dễ đối với công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
2.1.4.1. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty TNHH sản xuất bao bì Liên Hoàn Phát là doanh nghiệp tư nhân. Bộ
máy quản lý, điều hành của công ty được tổ chức kết hợp 2 hình thức trực tuyến và
chức năng. Hình thức này phù hợp với công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình
sản xuất trong công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu trực
tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty.
25
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
25
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kế hoạch
Phòng Phòng tổ Phòng kế
kỹ
chức LĐ toán
thuật
tài vụ
Phòng
Phòng hành chính
Phòng
chất lượng
cơ
điện
Phòng
bảo
vệ
Ca dự phòng
Ca sx A
Ca sx B
Kho
2.1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban
* Giám đốc công ty
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của Công ty chịu trách nhiệm trước
pháp luật. Giám đốc là người thực hiện lãnh đạo và điều hành trực tiếp các phòng ban
và phân xưởng. Đồng thời giám đốc cũng chính là người chịu trách nhiệm ký xác nhận
vào các loại phiếu thu, phiếu chi, các bản hợp đồng…. và các báo cáo tài chính (bảng
cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ).
* Phó giám đốc
Là người dưới quyền giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động
của công ty theo phân công của giám đốc
Đồng thời phó giám đốc là người thay mặt giám đốc ký vào các hợp đồng giấy
tờ lưu thông và một số giấy tờ khác và chịu trách nhiệm trước giám đốc và pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
* Kế toán trưởng công ty
Là người đứng dầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ
chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê của công ty theo đúng pháp lệnh kế
toán thống kê. Kế toán công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệnh kế toán trưởng.
* Phòng kế hoạch:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về công tác kế hoạch hoá và điều độ sản
xuất, tìm người và thị trường mua các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra.
26
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
26
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
Nhiệm vụ
- Trên cơ sở mục tiêu trên, chiến lược và thị trường xây dựng các kế hoạch ngắn
hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp.
- Phân bổ kế hoạch tháng, quý cho các đơn vị.
- Điều độ sản xuất, phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế hoạch đạt
hiệu quả cao nhất.
- Khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư nguyên phụ liệu chính xác, kịp
thời phục vụ sản xuất.
- Thanh quyết toán hợp đồng vật tư, nguyên phụ liệu với các khách hàng và các
đơn vị nội bộ.
- Tổ chức tốt việc tiêu thụ: giao hàng gia công, bán hàng sản xuất và các dịch vụ
khác.
- Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định
* Phòng kỹ thuật:
Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công
nghệ sản xuất
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm, đề
xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu đề xuất các loại sản phẩm
mới.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình công nghệ sản xuất các loại sản
phẩm đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu đề xuất các loại
sản phẩm mới.
- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ.
- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, sản phẩm, xây dựng định mức kinh
tế kỹ thuật - tổ chức hướng dẫn kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm.
- Tổ chức làm thử mẫu sản phẩm, chế thử, giác thử
- Quản lý kỹ thuật và tình trạng thiết bị, máy móc, hệ thống điện trong công ty
* Phòng tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương
Phòng Tổ chức - CBLĐTL có nhiệm vụ quản lý chung công tác về nhân lực.
Đó là việc sắp xếp, điều động nhân lực hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.
Đó cũng là việc tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó phòng cũng
có một người chuyên ký xác nhận vào bảng thanh toán lương và tính các định mức
lương cho từng kỳ.
* Phòng chất lượng
Phòng chất lượng có nhiệm vụ kiểm định và theo dõi chất lượng sản phẩm, đảm
bảo đúng yêu cầu chất lượng kỹ thuật sản xuất.
27
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
27
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
* Phòng Hành chính
Phòng hành chính đảm bảo về các điều kiện làm việc cho công ty như: hệ thống
kho tàng, nhà xưởng, phương tiện đi lại… quản lý điều hành công tác văn thư, bảo vệ,
công tác nhà kho…. Đây cũng là phòng hình thành và chịu trách nhiệm về các chứng
từ chi mua, chi phục vụ các hoạt động tiếp khách, hội họp…
* Phòng kế toán tài chính
Phòng kế toán tài chính bao gồm 6 người. Đây là cơ quan tham mưu và tổ chức
thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính cho giám đốc, kiểm soát và chịu trách nhiệm
về toàn bộ những hoạt động của công ty có liên quan đến lĩnh vực tài chính chịu trách
nhiệm trong việc tạo nguồn và sử dụng có hiệu quả phục vụ cho nhu cầu về vốn của
hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng chịu trách nhiệm về phân tích tài chính cho
giám đốc để nắm tình hình của toàn công ty.
Cùng với các bộ phận chức năng và phân xưởng, phòng kế toán tài chính lập ra
các định mức vật tư kỹ thuật, xây dựng đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm… Ngoài
ra phòng còn phải căn cứ vào số liệu báo lên từ phân xưởng và phòng kế hoạch để tính
ra giá thành công xưởng và giá thành đầy đủ làm căn cứ cho phòng kế hoạch.
2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH bao bì Liên Hoàn phát
2.1.5.1. Tổ chức công tác kế toán
Tổ chức công tác kế toán bao gồm việc xây dựng các quy trình hạch toán, phân
công, quy định mối liên hệ giả quyết công việc giữa các nhân viên kế toán cũng như
với các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác,bộ máy kế toán gọn nhẹ
để thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý tốt tài sản,cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin
cho quản lý với chi phí thấp nhất luôn là mong muốn của các nhà quản lý.
Hạch toán giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý sản xuất kinh
doanh, là công cụ hữu hiệu trong việc kiểm tra , giám sát các hoạt động kinh tế tài
chính trong đơn vị cơ sở cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Phòng kế toán là một
bộ phận không thể thiếu của công ty mang tính chất hoạt động theo một nghiệp vụ
kiểm tra có tính khoa học độc lập, trực tiếp chịu sự quản lý điều hành , chịu sự giám
sát kiểm tra của cơ quan tài chính và các cơ quan chức năng cấp trên của Nhà bước về
mặt tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung tức là chỉ có một phòng
tài chính kế toán duy nhất chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kế toán của công ty, mọi
nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng tài chính kế toán để kiểm tra xử lý
và ghi sổ.
Công tác kế toán tại công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát thực hiện phần lớn
trên máy tính nhưng không áp dụng phần mềm kế toán máy mà chỉ thao tác trên Exel
và Word.
28
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
28
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Phòng kế toán gồm có 6 người hình thành nên bộ máy kế toán của công ty. Bộ
máy kế toán sở hữu một phòng kế toán tài chính riêng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc. Ta có:
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán thanh toán, tiền mặt,
Kếtiền
toángửi
tiền lương
Kế toán tiêu thụ
Thủ quỹ
Kế toán NVL
* Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng đồng thời là kế toán sản xuất và giá thành: tổ chức điều hành
hệ thống kế toán, tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm
công tác tính giá và tổng hợp số liệu ghi sổ cái và lập các báo cáo tài chính theo quy
định của nhà nước.
- Kế toán thanh toán và kế toán tiền mặt, tiền gửi: có nhiệm vụ theo dõi TK 331,
theo dõi việc thu chi bằng tiền.
- Kế toán tiền lương: theo dõi việc trả lương, BHXH, KPCĐ cho cán bộ công
nhân viên.
- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi nguyên vậtt liệu nhập, xuất, tồn.
- Kế toán tiêu thụ: theo dõi TK131 (thanh toán với người mua) cuối tháng vào
bảng tổng hợp rồi chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào các chứng từ được duyệt
hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ sản xuất.
Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Thanh toán các
khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.
Mặc dù chia bộ máy kế toán theo các phần hành riêng nhưng giữa các phần
hành đều có liên quan chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau. Đến cuối kỳ các kế
toán viên đều phải có các số liệu báo cáo về phần hành kế toán của mình phụ trách cho
kế toán trưởng lập các báo cáo kế toán.
29
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
29
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
2.1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi
sổ” . Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất kho, hóa đơn
GTGT...) hàng ngày hoặc định kỳ chuyên lên, kế toán tồn kho nguyên vật liệu tiến
hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp và tính chính xác của các nghiệp vụ đó, rồi
tiến hành vào Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.
Đến cuối tháng, căn cứ số liệu ghi trên Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, kế
toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào số liệu ghi trên chứng từ ghi sổ, kế toán phản ánh
các số liệu đó vào Sổ cái tài khoản.
Sau đó , kế toán tiến hành tiến hành cộng ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát
sinh Có và Số dư trên Sổ cái các tài khoản. Căn cứ vào số liệu ghi trên các Sổ cái lập
Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu trên Sổ cái và Bảng
tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) chính xác, khớp đúng thì
được dùng để lập Báo cáo tài chính.
*Chế độ kế toán áp dụng:
1. Mức độ tin học hóa: công tác kế toán của doanh nghiệp là làm trên Exel
2. Định kỳ lập chứng từ ghi sổ của công ty là 1 tháng.
3. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ. Nếu có nghiệp cụ liên quan đến
ngoại tệ thì được quy đổi VNĐ theo tỷ giá ngân hàng công bố tại thời điểm hạch toán.
4. Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết
định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
5. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.
6. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
7. Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp
đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.
8. Phương pháp tính thuế: công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ.
30
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
30
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
2.2 . Phân tích thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại công ty TNHH bao bì Liên
Hoàn Phát
2.2.1. Đặc điểm của Nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu sử dụng dùng cho sản xuất bao bì có vị trí rất quan trọng trong
quá trình sản xuất bao bì của Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát. Nhất là trong
điều kiện hiện nay, yêu cầu của thị trường rất cao đối với chất lượng và mẫu mã, vì
mẫu mã bao bì có đẹp thì mới hấp dẫn người tiêu dùng, chất lượng bao bì phải tốt và
giá thành hạ thì các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng mới đặt hàng.
Nguyên liệu hạt nhựa dùng cho sản xuất bao bì có tính chất cơ lí không ổn định,
nhất là với điều kiện khí hậu ở nước ta, đòi hỏi Công ty phải có hệ thống nhà kho bảo
quản tốt đảm bảo tính cơ lí của các loại hạt nhựa vì nếu không thì khi sản xuất sản
phẩm sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Mặt khác, công ty phải quản lý
tốt việc thu mua bảo quản hạt nhựa nhằm đạt hiệu quả cao nhất, tránh lãng phí, từ đó
tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất , làm cơ sở cho việc hạ
giá thành sản phẩm để có thể cạnh tranh, đứng vững trên thị trường.
2.2.2. Phân loại và đánh giá NVL
* Phân loại NVL
Nguyên liệu dùng trong sản xuất bao gồm rất nhiều loại hạt nhựa, nhiều loại
mức khác nhau. Để giúp cho công tác hạch toán chính xác với từng nguyên vật liệu thì
kế toán Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát phải phân loại nguyên vật liệu theo
từng loại riêng để nhằm quản lí tốt tình hình kho và sự biến động của từng thứ nguyên
vật liệu. Do đó có thể cung cấp các thông tin chính xác và kịp thời cho việc lập kế
hoạch thu mua và dự trữ nguyên vật liệu. Căn cứ vào công dụng kế toán của nguyên
vật liệu, Công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành các loại chủ yếu như sau:
Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, là cơ sở vật chất cấu
thành nên thực thể của sản phẩm túi Nylon, thổi từ hạt nhựa.
Nguyên vật liệu phụ: gồm rất nhiều loại mực với màu sắc khác nhau, tuy không
cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó đóng vai trò rất quan trọng trong việc
tạo nên màu sắc củi túi Nylon .
* Tính giá NVL tại công ty
Tính giá NVL phục vụ cho việc mở sổ sách kế toán chi tiét nhằm kiểm tra, theo
dõi, giám sát tình hình nhập xuất tồn kho NVL về mặt giá trị. Tuỳ theo đặc điểm cụ
thể của NVL tại công ty mà mỗi đơn vị lựa chọn một phương pháp tính giá riêng như
phần lý luận chung đã trình bày.
Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát tuân thủ quy định của Bộ Tài chính về
thuế giá trị gia tăng, áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp
khấu trừ.Do vậy giá trị NVL mà công ty dõi, vào sổ là giá không có thuế.
- Tính giá nhập kho NVL:
31
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
31
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
NVL của công ty chủ yếu nhập kho từ hoạt động mua ngoài nên giá nhập kho
NVL được tính bằng công thức:
Giá thực tế
giá mua NVL ghi
Chi phí
Giảm giá hàng
–
=
+
nhập kho NVL
trên hóa đơn
thu mua
bán ( nếu có)
NVL
- Tính giá xuất kho NVL:
Để việc tính giá dễ dàng và đơn giản, kế toán ở công ty TNHH bao bì Liên Hoàn
Phát sử dụng cách tính giá thực tế vật liệu xuất kho bằng phương pháp giá thực tế đích
danh tức là trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu xuất kho để sản xuất sản phẩm chính
là giá mua vào của nguyên vật liệu đó.
Giá thực tế xuất
Số lượng NVL
Đơn giá thực tế NVL
x
=
kho NVL
xuất kho
mua vào
2.2.3. Phương thức hạch toán tình hình Nhập – Xuất nguyên vật liệu
Do đặc điểm về NVL của doanh nghiệp là có nhiều loại khác nhau, thường
xuyên phải dự trữ trong kho một lượng vừa đủ theo định mức tính toán của phòng kế
hạch nên NVL được theo dõi, quản lý rất chặt chẽ, Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn
Phát áp dụng hạch toán chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song.
* Tại kho: Hàng ngày khi có chứng từ nhập- xuất, thủ kho phải tiến hành kiểm
tra tính hợp lý, hợp pháp của chứng từ rồi căn cứ vào số lượng thực nhập, thực xuất
trên chứng từ để ghi vào thẻ kho liên quan, mỗi chứng từ ghi vào một dòng trên thẻ
kho. Thẻ kho được mở cho từng danh điểm vật tư, cuối tháng thủ kho phải tiến hành
tổng cộng số lượng nhập, xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm
vật liệu. Hàng ngày hoặc định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải chuyển toàn bộ
chứng từ nhập xuất kho về phòng kế toán.
* Tại phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu để theo
dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày. Sổ chi tiết được theo dõi cả về mặt hiện
vật và giá trị khi nhận được các chứng từ nhập- xuất kho do thủ kho chuyển đến, nhân
viên kế toán nguyên vật liệu phải kiểm tra đối chiếu chứng từ nhập, xuất kho với các
chứng từ liên quan như ( hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng...).
Cuối tháng, kế toán cộng sổ tính ra tổng số nhập, tổng số xuất và số tồn kho của
từng loại vật liệu. Số lượng NVL tồn kho phản ánh trên sổ kế toán chi tiết phải được
đối chiếu khớp với số tồn kho ghi trên thẻ kho tương ứng. Sau khi đối chiếu với thẻ
kho của thủ kho kế toán phải căn cứ vào sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu lập bảng
tổng hợp nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, số liệu của bảng này được đối chiếu với
số liệu của sổ kế toán tổng hợp.
2.2.4. Kế toán tổng hợp Nguyên vật liệu tại công ty
*Chứng từ sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu nhập kho
32
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
32
Khóa luận tốt nghiệp
Viện kinh tế và quản lý
- Phiếu xuất kho
*Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 152 – “Nguyên vật liệu”, tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện
có và tình hình biến động của các loại nguyên vật liệu của doanh nghiệp
Kết cấu tài khoản:
Bên nợ: + Trị giá vốn thực tế NVL nhập kho
+ Số tiền điều chỉnh tăng giá NVL khi đánh giá lại
+ Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên có: + Trị giá vốn thực tế NVL xuất kho
+ Số tiền NVL trả lại người bán hoặc giảm giá chiết khấu thương mại hàng
mua
+ Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê.
Số dư nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ kế toán
Tài khoản khác có liên quan: TK 111, TK 331, TK 621...
*Sổ kế toán áp dụng:
- Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái
* Trình tự hạch toán:
Sơ đồ 2.3: Trình tự ghi sổ kế toán Nguyên vật liệu tại
Công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát
Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, hóa đơn GTGT…
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ chi tiết
Nguyên vật liệu
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng tổng hợp
Xuất - Nhập - Tồn Nguyên vật liệu
SỔ CÁI TK 152
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa
33
33