1. Trang chủ >
  2. Tài Chính - Ngân Hàng >
  3. Kế toán - Kiểm toán >

Sơ đồ 1.5: Kế toán tổng hợp NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.64 KB, 68 trang )


Khóa luận tốt nghiệp



Viện kinh tế và quản lý



*Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ

Là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình

biến động của các loại vật tư hàng hoá... trên các tài khoản không phản ánh từng loại

hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì của chúng trên cơ sở

kiểm kê cuối kì, xác định lượng tồn kho thực tế và lượng xuất dùng cho sản xuất kinh

doanh và các mục đích khác. Độ chính xác không cao, tiết kiệm được công việc ghi

chép, thích hợp với các đơn vị kinh doanh chủng loại vật tư khác nhau, giá trị thấp,

TK 632

thường xuyên xuất dùng, xuất bán.

Kế toán sử dụng các tài khoản sau:

Xuất bán NVL

- TK 611: Mua hàng (tiểu khoản 6111- mua NVL): dùng theo dõi tình hình thu

mua, tăng, giảm NVL theo giá thực tế, từ đó xác định giá trị vật tư xuất dùng.

- TK 152- Nguyên liệu: giá trị thực tế tồn kho của NVL.

- TK 151- Hàng mua đi đường: dùng để phản ánh giá trị số hàng mua nhưng

đang đi đường hay gửi tại kho người bán.

Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác như 133, 331, 111, 112... có nội dung

và kết cấu như phương pháp kê khai thường xuyên.

1.3.3.3. Đánh giá lại và kế toán các nghiệp vụ kế toán nguyên vật liệu

Đánh giá lại NVL nhằm xác định giá trị phù hợp của NVL tại thời điểm đánh

giá lại.

Đánh giá lại NVL thường được thực hiện:

+ Khi có quyết định của Nhà nước

+ Khi đem góp vốn liên doanh

+Khi chưa tách hợp nhất, giải thể, phá sản chấm dứt hoạt động hoặc mua bán,

khoán, cho thuê của doanh nghiệp

+ Khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp

Khi đánh giá lại NVL, doanh nghiệp phải thành lập hội đồng hoặc ban đánh giá

lại. Chênh lệch đánh giá, đánh giá ghi trên sổ kế toán được phản ánh vào TK 412 chênh lệch đánh giá lại tài sản.

1.3.3.4. Kế toán dự phòng giảm giá nguyên vật liệu tồn kho

* Mục đích lập phòng:

Dự phòng giảm giá NVL thực chất là việc ghi nhận trước một khoản chi phí

chưa thực chi vào chi phí kinh doanh của niên độ để có nguồn tài chính bù đắp những

thiệt hại có thể xảy ra trong niên độ liền sau đó các yếu tố khách quan làm giảm giá

vật tư. Mục đích của lập dự phòng giảm giá NVL đề phòng sự giảm giữa giá thị trường

với giá gốc trên sổ sách. Đặc biệt khi chuyển nhượng, cho vay, thanh lý. Bên cạnh đó,

kế toán cũng có thể xác định giá trị thực tế của NVL trên hệ thống báo cáo tài chính.



17



Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa



17



Khóa luận tốt nghiệp



Viện kinh tế và quản lý



* Nguyên tắc xác định:

Số dự phòng cần phải lập cũng dựa trên số lượng của mỗi loại NVL theo kiểm

kê thực tiễn diễn biến giá trong năm có kết hợp với dự báo giá sẽ diễn biến trong niên

độ tiếp theo.

Ta có:

Mức dự phòng cần phải

Số lượng NVL

Mức chênh lệch, giảm giá

x

=

lập trong niên độ sau

mỗi loại

của mỗi loại

Theo quy định chỉ lập dự phòng giảm giá của những NVL thuộc quyền sở hữu

doanh nghiệp, có những chứng từ kế toán hợp lệ, hợp pháp, chứng minh giá gốc của

chúng.

Như vậy, về mặt kinh tế cũng như tài chính, hành vi dự phòng cho phép doanh

nghiệp luôn thực hiện được những nguyên tắc xác định tài sản theo giá phí gốc, lại

vừa có thể ghi nhận trên các báo cáo tài chính của mình giá trị thực tế của tài sản, mặt

khác dự phòng tạo lập cho mỗi doanh nghiệp mọt quỹ tiền tệ đủ sức khắc phục trước

mắt những thiệt hại có thể xảy ra trong kinh doanh.

TK sử dụng dùng để theo dõi tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm

giá NVL và các loại hàng tồn kho khác là TK 159 - dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Kết cấu của TK 159:

Bên nợ: Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Bên có: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trích vào chi phí

Số dư có: Phản ánh số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có.

1.3.4.Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong hạch toán NVL

Ở các doanh nghiệp việc sử dụng loại sổ nào trong hạch toán nguyên vật liệu là

tuỳ thuộc vào hình thức kế toán mà doanh nghiệp đang áp dụng. Theo chế độ kế toán

hiện hành có thể sử dụng một trong các hình thức sổ kế toán sau:

- Nhật ký chung

- Nhật ký - chứng từ

- Chứng từ ghi sổ

- Nhật ký sổ cái

Mỗi một hình thức sổ kế toán sẽ có một hệ thống sổ và có quy định ghi sổ riêng.



1.3.4.1. Hình thức kế toán Nhật ký chung

18



Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa



18



Khóa luận tốt nghiệp



Viện kinh tế và quản lý



Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung



Chứng từ kế toán



Sổ nhật ký

đặc biệt



SỔ NHẬT KÝ CHUNG



SỔ CÁI



Thẻ, sổ kế toán

chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết



Bảng cân đối

số phát sinh



BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng, định kỳ:

Quan hệ đối chiếu :

* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật

ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội

dung kinh tế (định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ

Nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

* Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

- Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt,

- Sổ Cái,

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.



1.3.4.2. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

19



Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa



19



Khóa luận tốt nghiệp



Viện kinh tế và quản lý



Sơ đồ 1.7: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ



Chứng từ gốc



Sổ quỹ



Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Thẻ, sổ kế toán

chi tiết



Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

CHỨNG TỪ GHI SỔ



Bảng tổng hợp chi tiết



SỔ CÁI

Bảng CĐ số PS



BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Ghi chú:

Ghi hàng ngày:

Ghi cuối tháng, định kỳ:

Quan hệ đối chiếu :

* Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ:

Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế

toán tổng hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng

hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm (theo

số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính kèm, phải

được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

* Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Chứng từ ghi sổ,

- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ,

- Sổ Cái,

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

1.3.4.3. Hình thức kế toán Nhật ký – chứng từ

20



Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa



20



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

×