1. Trang chủ >
  2. Tài Chính - Ngân Hàng >
  3. Kế toán - Kiểm toán >

Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của công ty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.64 KB, 68 trang )


Khóa luận tốt nghiệp



Viện kinh tế và quản lý



Nhiệm vụ

- Trên cơ sở mục tiêu trên, chiến lược và thị trường xây dựng các kế hoạch ngắn

hạn, trung hạn, dài hạn phù hợp với nguồn lực của doanh nghiệp.

- Phân bổ kế hoạch tháng, quý cho các đơn vị.

- Điều độ sản xuất, phối hợp hoạt động của các đơn vị thực hiện kế hoạch đạt

hiệu quả cao nhất.

- Khai thác, tiếp nhận, quản lý, cấp phát vật tư nguyên phụ liệu chính xác, kịp

thời phục vụ sản xuất.

- Thanh quyết toán hợp đồng vật tư, nguyên phụ liệu với các khách hàng và các

đơn vị nội bộ.

- Tổ chức tốt việc tiêu thụ: giao hàng gia công, bán hàng sản xuất và các dịch vụ

khác.

- Lập báo cáo thống kê kế hoạch quy định

* Phòng kỹ thuật:

Chức năng: Tham mưu cho giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật và công

nghệ sản xuất

Nhiệm vụ:

- Xây dựng và quản lý các quy trình công nghệ sản xuất các loại sản phẩm, đề

xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu đề xuất các loại sản phẩm

mới.

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình công nghệ sản xuất các loại sản

phẩm đề xuất phương hướng phát triển cơ cấu mặt hàng, nghiên cứu đề xuất các loại

sản phẩm mới.

- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình nghiên cứu sáng kiến cải tiến kỹ

thuật, hợp lý hoá sản xuất phát triển khoa học công nghệ.

- Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, sản phẩm, xây dựng định mức kinh

tế kỹ thuật - tổ chức hướng dẫn kiểm tra và quản lý chất lượng sản phẩm.

- Tổ chức làm thử mẫu sản phẩm, chế thử, giác thử

- Quản lý kỹ thuật và tình trạng thiết bị, máy móc, hệ thống điện trong công ty

* Phòng tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương

Phòng Tổ chức - CBLĐTL có nhiệm vụ quản lý chung công tác về nhân lực.

Đó là việc sắp xếp, điều động nhân lực hợp lý theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh.

Đó cũng là việc tuyển dụng, sa thải cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó phòng cũng

có một người chuyên ký xác nhận vào bảng thanh toán lương và tính các định mức

lương cho từng kỳ.

* Phòng chất lượng

Phòng chất lượng có nhiệm vụ kiểm định và theo dõi chất lượng sản phẩm, đảm

bảo đúng yêu cầu chất lượng kỹ thuật sản xuất.

27



Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa



27



Khóa luận tốt nghiệp



Viện kinh tế và quản lý



* Phòng Hành chính

Phòng hành chính đảm bảo về các điều kiện làm việc cho công ty như: hệ thống

kho tàng, nhà xưởng, phương tiện đi lại… quản lý điều hành công tác văn thư, bảo vệ,

công tác nhà kho…. Đây cũng là phòng hình thành và chịu trách nhiệm về các chứng

từ chi mua, chi phục vụ các hoạt động tiếp khách, hội họp…

* Phòng kế toán tài chính

Phòng kế toán tài chính bao gồm 6 người. Đây là cơ quan tham mưu và tổ chức

thực hiện các nghiệp vụ kế toán tài chính cho giám đốc, kiểm soát và chịu trách nhiệm

về toàn bộ những hoạt động của công ty có liên quan đến lĩnh vực tài chính chịu trách

nhiệm trong việc tạo nguồn và sử dụng có hiệu quả phục vụ cho nhu cầu về vốn của

hoạt động sản xuất kinh doanh. Phòng chịu trách nhiệm về phân tích tài chính cho

giám đốc để nắm tình hình của toàn công ty.

Cùng với các bộ phận chức năng và phân xưởng, phòng kế toán tài chính lập ra

các định mức vật tư kỹ thuật, xây dựng đơn giá tiền lương, đơn giá sản phẩm… Ngoài

ra phòng còn phải căn cứ vào số liệu báo lên từ phân xưởng và phòng kế hoạch để tính

ra giá thành công xưởng và giá thành đầy đủ làm căn cứ cho phòng kế hoạch.

2.1.5. Tổ chức công tác kế toán tại công ty TNHH bao bì Liên Hoàn phát

2.1.5.1. Tổ chức công tác kế toán

Tổ chức công tác kế toán bao gồm việc xây dựng các quy trình hạch toán, phân

công, quy định mối liên hệ giả quyết công việc giữa các nhân viên kế toán cũng như

với các bộ phận khác trong doanh nghiệp. Tổ chức công tác,bộ máy kế toán gọn nhẹ

để thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý tốt tài sản,cung cấp đầy đủ kịp thời thông tin

cho quản lý với chi phí thấp nhất luôn là mong muốn của các nhà quản lý.

Hạch toán giữ vai trò quan trọng trong việc điều hành và quản lý sản xuất kinh

doanh, là công cụ hữu hiệu trong việc kiểm tra , giám sát các hoạt động kinh tế tài

chính trong đơn vị cơ sở cũng như trong nền kinh tế quốc dân. Phòng kế toán là một

bộ phận không thể thiếu của công ty mang tính chất hoạt động theo một nghiệp vụ

kiểm tra có tính khoa học độc lập, trực tiếp chịu sự quản lý điều hành , chịu sự giám

sát kiểm tra của cơ quan tài chính và các cơ quan chức năng cấp trên của Nhà bước về

mặt tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty, thực hiện kế toán hàng

tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Mô hình tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình tập trung tức là chỉ có một phòng

tài chính kế toán duy nhất chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kế toán của công ty, mọi

nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được gửi về phòng tài chính kế toán để kiểm tra xử lý

và ghi sổ.

Công tác kế toán tại công ty TNHH bao bì Liên Hoàn Phát thực hiện phần lớn

trên máy tính nhưng không áp dụng phần mềm kế toán máy mà chỉ thao tác trên Exel

và Word.

28



Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa



28



Khóa luận tốt nghiệp



Viện kinh tế và quản lý



2.1.5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

Phòng kế toán gồm có 6 người hình thành nên bộ máy kế toán của công ty. Bộ

máy kế toán sở hữu một phòng kế toán tài chính riêng và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của

giám đốc. Ta có:

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán



Kế toán trưởng



Kế toán thanh toán, tiền mặt,

Kếtiền

toángửi

tiền lương



Kế toán tiêu thụ



Thủ quỹ



Kế toán NVL

* Chức năng và nhiệm vụ của từng người trong bộ máy kế toán:

- Kế toán trưởng đồng thời là kế toán sản xuất và giá thành: tổ chức điều hành

hệ thống kế toán, tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Làm

công tác tính giá và tổng hợp số liệu ghi sổ cái và lập các báo cáo tài chính theo quy

định của nhà nước.

- Kế toán thanh toán và kế toán tiền mặt, tiền gửi: có nhiệm vụ theo dõi TK 331,

theo dõi việc thu chi bằng tiền.

- Kế toán tiền lương: theo dõi việc trả lương, BHXH, KPCĐ cho cán bộ công

nhân viên.

- Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi nguyên vậtt liệu nhập, xuất, tồn.

- Kế toán tiêu thụ: theo dõi TK131 (thanh toán với người mua) cuối tháng vào

bảng tổng hợp rồi chuyển cho kế toán tổng hợp vào sổ.

- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của Công ty, căn cứ vào các chứng từ được duyệt

hợp lý, hợp lệ, hợp pháp để tiến hành thu chi tiền mặt, ngân phiếu phục vụ sản xuất.

Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Thanh toán các

khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt.

Mặc dù chia bộ máy kế toán theo các phần hành riêng nhưng giữa các phần

hành đều có liên quan chặt chẽ và có tác động qua lại với nhau. Đến cuối kỳ các kế

toán viên đều phải có các số liệu báo cáo về phần hành kế toán của mình phụ trách cho

kế toán trưởng lập các báo cáo kế toán.

29



Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa



29



Khóa luận tốt nghiệp



Viện kinh tế và quản lý



2.1.5.3. Hình thức kế toán áp dụng

Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Đặc trưng cơ bản của hình thức kế

toán Chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi

sổ” . Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ Đăng ký chứng từ ghi sổ

- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái

Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng

Tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có

chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc (phiếu nhập, phiếu xuất kho, hóa đơn

GTGT...) hàng ngày hoặc định kỳ chuyên lên, kế toán tồn kho nguyên vật liệu tiến

hành kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp và tính chính xác của các nghiệp vụ đó, rồi

tiến hành vào Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại.

Đến cuối tháng, căn cứ số liệu ghi trên Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại, kế

toán lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào số liệu ghi trên chứng từ ghi sổ, kế toán phản ánh

các số liệu đó vào Sổ cái tài khoản.

Sau đó , kế toán tiến hành tiến hành cộng ra tổng số phát sinh Nợ, tổng số phát

sinh Có và Số dư trên Sổ cái các tài khoản. Căn cứ vào số liệu ghi trên các Sổ cái lập

Bảng cân đối số phát sinh. Sau khi kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu trên Sổ cái và Bảng

tổng hợp chi tiết( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) chính xác, khớp đúng thì

được dùng để lập Báo cáo tài chính.

*Chế độ kế toán áp dụng:

1. Mức độ tin học hóa: công tác kế toán của doanh nghiệp là làm trên Exel

2. Định kỳ lập chứng từ ghi sổ của công ty là 1 tháng.

3. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ. Nếu có nghiệp cụ liên quan đến

ngoại tệ thì được quy đổi VNĐ theo tỷ giá ngân hàng công bố tại thời điểm hạch toán.

4. Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết

định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.

5. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ.

6. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường

xuyên.

7. Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được khấu hao theo phương pháp

đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính.

8. Phương pháp tính thuế: công ty áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu

trừ.



30



Sinh viên: Trần Thị Mai Hoa



30



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

×