Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 77 trang )
Đồ án tốt nghiệp
Bảng 4.4. Mật độ cá thể ĐVĐKXS tại các vị trí thu mẫu
Vị trí
Mật độ (con/m2)
Trái
Giữa
Phải
Trung bình
Độ lệch chuẩn
Cầu Số 1
0
0
0
0
0
Cầu Lê Văn Sỹ
320
520
0
280
262
Cầu Kiệu
480
560
420
487
70
Cầu Bông
240
400
500
380
131
Cầu Thị Nghè 1
1240
960
2460
1553
798
Cầu Thị Nghè 2
6036
8343
3370
5916
2489
Hình 4.8. Biểu đồ thể hiện mật độ trung bình loài ở mỗi vị trí
Mật độ cá thể tăng dần từ thượng nguồn về cuối nguồn. Ở vị trí cầu Số 1,
mật độ cá thể là bằng 0. Đây là nơi tiếp nhận lượng nước thải lớn từ các hộ dân
sống xung quanh, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ chưa qua xử lý hoặc xử lý
không đạt yêu cầu. Hiện trạng và kết quả khảo sát cho thấy nước tại vị trí cầu Số 1 ô
nhiễm hữu cơ cực kì cao.
43
Đồ án tốt nghiệp
4.2.3.
Loài ưu thế
Loài ưu thế là một loài hoặc các nhóm có ảnh hưởng xác định lên quần xã,
quyết đinh số lượng, kích thước, năng suất của quần xã. Loài ưu thế tích cực tham
gia vào sự điều chỉnh vào quá trình trao đổi vật chất và năng lượng giữa quần xã với
môi trường xung quanh, do đó nó ảnh hưởng đến môi trường và ảnh hưởng đến các
loài khác trong quần xã.
Loài ưu thế tại mỗi vị trí được liệt kê ở bảng 4.4, tập trung ở 2 lớp
Polycheata (Giun nhiều tơ) và Oligocheata (Giun ít tơ) thuộc ngành Annelida (Giun
đốt). Trong đó loài chiếm ưu thế cao nhất là Limnodrilus hoffmeisteri phân bố ở vị
trí cầu Thị Nghè 2.
Bảng 4.5. Tỷ lệ loài ưu thế
Điểm
Mật độ
Mật độ LƯT
Tỷ lệ (%)
thu mẫu
(con/m2)
(con/m2)
LƯT
CS1
0
0
-
-
CLVS
420
340
81
Limnodrilus hoffmeisteri
CK
660
400
60,6
Namalycastis longicirris
CB
380
340
89,5
Namalycastis longicirris
CTN 1
1620
1133
70
Limnodrilus hoffmeisteri
CTN2
5958
5686
95,4
Limnodrilus hoffmeisteri
Loài ưu thế (LƯT)
Loài ưu thế đặc trưng cho các vị trí chủ yếu là loài Namalycastis longicirris
và Limnodrilus hoffmeisteri. Đây là 2 loài sống chui rúc trong bùn đất, ăn cặn vẩn
trong nước, thuận lợi phát triển trong môi trường có hàm lượng chất hữu cơ cao.
Điều này phản ánh rằng các điểm thu mẫu đều bị ô nhiễm hữu cơ.
44
Đồ án tốt nghiệp
Loài Namalycastis longicirris
Loài Philopaludina sp.
Loài Thiara scabra
Loài Melanoides Tuberculata
Loài Melanoides sp.
Hình 4.9. Một số loài ĐVĐKXS cỡ lớn thu được sau khảo sát
4.2.4.
Sự phân bố của các loài theo MDS (Multi dimension Scaling)
MDS (Multi dimension Scaling) – đây là phương pháp dùng để mô tả mật độ
phân bố của các loài, cấu trúc quần xã mức tương đồng về thành phần loài và số
lượng cá thể giữa hai vị trí hoặc giữa các vị trí với nhau.
Sự phân bố của các loài và mật độ (con/m2) theo MDS được mô tả theo hình
4.10.
45
Đồ án tốt nghiệp
Standardise Samples by Total
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
2D Stress: 0
Melanoides sp.
5
Cầu Thị Nghè
Cầu Bông
20
Cầu Lê Văn Sỹ
35
Cầu Thị Nghè 2
50
Cầu Kiệu
(A)
Standardise Samples by Total
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
Melanoides tuberculata (O. F. Müller, 1774)
2D Stress: 0
1
Cầu Thị Nghè
Cầu Bông
Cầu Lê Văn Sỹ
4
Cầu Thị Nghè
7
Cầu Kiệu
10
(B)
Standardise Samples by Total
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
2D Stress: 0
Filopaludina sp.
1
Cầu Thị Nghè
Cầu Bông
4
Cầu Lê Văn Sỹ
7
Cầu Thị Nghè 2
10
Cầu Kiệu
(C)
46