1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Công nghệ - Môi trường >

Sự phân bố của các loài theo MDS (Multi dimension Scaling)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.9 MB, 77 trang )


Đồ án tốt nghiệp



Standardise Samples by Total

Resemblance: S17 Bray Curtis similarity

2D Stress: 0



Melanoides sp.

5



Cầu Thị Nghè



Cầu Bông



20



Cầu Lê Văn Sỹ

35

Cầu Thị Nghè 2



50



Cầu Kiệu



(A)

Standardise Samples by Total

Resemblance: S17 Bray Curtis similarity



Melanoides tuberculata (O. F. Müller, 1774)



2D Stress: 0



1



Cầu Thị Nghè



Cầu Bông



Cầu Lê Văn Sỹ



4



Cầu Thị Nghè

7

Cầu Kiệu

10



(B)

Standardise Samples by Total

Resemblance: S17 Bray Curtis similarity

2D Stress: 0



Filopaludina sp.

1



Cầu Thị Nghè



Cầu Bông



4



Cầu Lê Văn Sỹ

7

Cầu Thị Nghè 2

10



Cầu Kiệu



(C)



46



Đồ án tốt nghiệp



Standardise Samples by Total

Resemblance: S17 Bray Curtis similarity

2D Stress: 0



Corbicula sp.

1



Cầu Thị Nghè



Cầu Bông



4



Cầu Lê Văn Sỹ

7

Cầu Thị Nghè 2



10



Cầu Kiệu



(D)

Standardise Samples by Total

Resemblance: S17 Bray Curtis similarity

2D Stress: 0



Cầu Thị Nghè



Cầu Bông



Cầu Lê Văn Sỹ



Namalycastis longicirris (Takahashi, 1933)

40



160



Cầu Thị Nghè

280

Cầu Kiệu

400



(E)

Standardise Samples by Total

Resemblance: S17 Bray Curtis similarity

2D Stress: 0



Branchiura sowerbyi Beddard, 1892

5



Cầu Thị Nghè



Cầu Bông



Cầu Lê Văn Sỹ

Cầu Thị Nghè



20



35



Cầu Kiệu

50



(F)

47



Đồ án tốt nghiệp



Standardise Samples by Total

Resemblance: S17 Bray Curtis similarity

2D Stress: 0



Aulodrilus sp.

40



Cầu Thị Nghè



Cầu Bông



160



Cầu Lê Văn Sỹ

280

Cầu Thị Nghè 2



400



Cầu Kiệu



(G)

Standardise Samples by Total

Resemblance: S17 Bray Curtis similarity

2D Stress: 0



Limnodrilus hoffmeisteri Claparède, 1862

600



Cầu Thị Nghè



Cầu Bông



Cầu Lê Văn Sỹ



2,4E3



Cầu Thị Nghè

4,2E3

Cầu Kiệu

6E3



(H)



Standardise Samples by Total

Resemblance: S17 Bray Curtis similarity

2D Stress: 0



1



Cầu Thị Nghè



Cầu Bông



Macrobrachium lanchesteri (De Man, 1911)



Cầu Lê Văn Sỹ



4



Cầu Thị Nghè

7

Cầu Kiệu

10



(I)



48



Đồ án tốt nghiệp



Standardise Samples by Total

Resemblance: S17 Bray Curtis similarity

2D Stress: 0



Chironomus sp.

4



Cầu Thị Nghè



Cầu Bông



16



Cầu Lê Văn Sỹ

28

Cầu Thị Nghè 2

40



Cầu Kiệu



(J)

Hình 4.10. Sự phân bố các loài theo MDS

Các điểm nằm trong viền tròn màu xanh biểu thị mật độ phân bố của các loài

ưu thế tại các điểm. Nhìn tổng quan ta thấy sự tương đồng về thành phần loài và số

lượng cá thể ở điểm cầu Thị Nghè 2 hoàn toàn độc lập với các vị trị còn lại. Các

điểm cầu Kiệu, cầu Bông, cầu Lê Văn Sỹ, cầu Thị Nghè 1 có sự tương đồng với

nhau về loài.

-



Loài Melanoides sp. chỉ phân bố tại điểm cầu Thị Nghè 2 (Hình 4.10 A).



Hai cặp điểm tương đồng với nhau về thành phần loài và số lượng cá thể: cầu Thị

Nghè và cầu Lê Văn Sỹ, cầu Bông và cầu Kiệu. Số lượng cá thể của loài rất thấp.

Các loài Melanoides tuberculata (Hình 4.10 B), Fillopaludina sp. (Hình 4.10 C),

Corbicula sp. (Hình 4.10 D) cũng tương tự như vậy.

-



Loài Namalycastis longicirris (Hình 4.10 E) phân bố ở tất cả các điểm trong



đó chiếm nhiều nhất ở điểm cầu Kiệu và cầu Bông, số lượng cá thể tại 2 điểm này là

gần ngang nhau.

-



Loài Branchiura sowerbyi (Hình 4.10 F) phân bố ở 2 điểm là cầu Thị Nghè 1



và cầu Thị Nghè 2, số lượng cá thể của loài tại 2 điểm gần bằng nhau.

-



Loài Aulordrilus sp. (Hình 4.10 G) có mặt tại 3 điểm cầu Kiệu, cầu Lê Văn



Sỹ và cầu Thị Nghè 1, số lượng cá thể cao nhất ở tại điểm cầu Thị Nghè 1.



49



Đồ án tốt nghiệp



-



Loài Limnodrilus hoffmeisteri (Hình 4.10 H) phân bố ở tất cả các điểm, riêng



điểm cầu Thị Nghè 2 có số lượng cá thể lớn nhất, các điểm còn lại số lượng cá thể

không đáng kể.

-



Loài Macrobranchium lanchesteri chỉ có mặt duy nhất tại điểm cầu Thị



Nghè 2 (Hình 4.10 I) với số lượng cá thể thấp.

-



Loài Chironomus sp. (Hình 4.10 J) phân bố tại 2 điểm cầu Thị Nghè 1 và cầu



Thị Nghè 2, số lượng cá thể tại 2 điểm gần như ngang nhau.

Mỗi loài có đặc tính sinh thái và khả năng chống chịu với môi trường khác

nhau, do đó sự xuất hiện của các loài sẽ đặc trưng cho môi trường nước tại vị trí

khảo sát. Loài Limnodrilus hoffmeisteri, Namalycastis longicirris, Aulodrilus sp. ưa

ô nhiễm hữu cơ và sẽ thuận lợi trong môi trường nước giàu nguồn dinh dưỡng. Các

loài Macrobrachium lanchesteri, Corbicula sp., Filopaludina sp., Thiara Scabra,

Melanoides tuberculata, Melanoides sp., đây là những loài sống ở nước ngọt khả

năng chống chịu kém khi nước bị ô nhiễm và sẽ suy giảm số lượng khi nước có dấu

hiệu bắt đầu ô nhiễm. Trong 6 vị trí khảo sát, nước tại điểm cầu Thị Nghè trong và

ít ô nhiễm hơn so với 5 vị trí còn lại, vì thế và loài Melanoides tuberculata,

Corbicula sp. và các loài ốc chỉ phân bố tại đây là chủ yếu.

Sự phân bố các loài cho thấy nguồn nước tại vị trí cầu Thị Nghè 1 và cầu Thị

Nghè 2 rất giàu dinh dưỡng tạo điều kiện cho nhiều loài sinh trưởng và loài ưu thế

Limnodrilus hoffmeisteri phát triển. Bên cạnh đó, loài Limnodrilus hoffmeisteri,

Namalycastis longicirris có mặt tại tất cả các vị trí khảo sát (trừ vị trí cầu Số 1) cho

thấy nguồn nước tại các vị trí này đều bị ô nhiễm hữu cơ cao.

4.2.5.



Đánh giá chất lượng nước bằng hệ thống điểm BMWP VIET và chỉ số



ASPT

4.2.5.1.



Thành phần họ ĐVĐKXS cỡ lớn trong hệ thống điểm BMWP VIET



50



Đồ án tốt nghiệp



Qua kết quả khảo sát, ta xác định được tổng cộng gồm 7 họ thuộc 6 bộ nằm

trong hệ thống điểm BMWP VIET . Bộ Gastropoda chiếm ưu thế với 2 họ, các bộ còn

lại chỉ có 1 họ.

Bảng 4.6. Danh sách thành phần họ ĐVĐKXS cỡ lớn trong hệ thống điểm

BMWP VIET

Họ



Điểm BMWP VIET



STT



Bộ (lớp)



1



Gastropoda



Thiaridae



3



2



Gastropoda



Viviparidae



4



3



Bivalvia



Corbiculidae



3



4



Polycheata



Nereididae



1



5



Oligocheata



Tubificidae



1



6



Decapoda



Palaemonidae



6



7



Diptera



Chiromonidae



2



Cùng đề tài nghiên cứu đánh giá chất lượng nước kênh Nhiêu Lộc – Thị

Nghè năm 2006 của tác giả Trương Thanh Cảnh và Ngô Thị Trâm Anh với kết quả

thu được 8 họ thuộc 4 bộ vào mùa khô. Như vậy, số lượng họ khảo sát tham gia

vào hệ thống điểm BMWP VIET năm 2013 chênh lệch không đáng kể so với năm

2006, chỉ khác nhau về thành phần họ.

4.2.5.2.



Tính điểm số BMWP VIET và chỉ số ASPT



Ứng với mỗi họ trong thang điểm BMWP VIET sẽ có 1 điểm số (Bảng 4.5), từ

các điểm số dò được ta cộng các điểm số lại sẽ được BMWP tổng, sau đó chia cho

số họ tham gia vào tính điểm sẽ được chỉ số ASPT cần tìm. (Bảng 4.7)



51



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

×