Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 105 trang )
SVTH: Phạm Bá Khiêm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
viên mới vào công việc, cụ thể, trong tổng số 10 nhân viên mới, thì có 6 nhân viên
được bố trí vào phòng kinh doanh, chiếm 60%, và 4 nhân viên phòng kế toán chiếm
40%. Điều này cho thấy, mặc dù số lượng nhân viên mới tuy có giảm (15 người so với
năm 2011) nhưng tỷ lệ nhân viên mới được bố trí công việc vào phòng kinh doanh luôn
chiếm mức cao nhất, tương ứng 64% năm 2011 và 60 % năm 2012, điều này cũng thể
hiện mức độ hấp dẫn của nhóm công việc thuộc bộ phận kinh doanh này cũng như mức
độ cạnh tranh giữa các nhân viên mới luôn rất cao, đòi hỏi các nhân viên phải nổ lực
không ngừng thể hiện năng lực bản thân để không bị đào thải một cách nhanh chóng.
2.4.4.2. Công tác đào tạo nguồn nhân sự
Mục tiêu đào tạo:
Thứ nhất: Đào tạo năng lực cơ bản: cung cấp những kiến thức, kỹ năng,
thái độ cơ bản để tạo sự đồng bộ trong hoạt động tại công ty.
Thứ hai: Đào tạo năng lực chuyên môn: nhằm cải thiện công việc hiện
tại, nâng cao tính chuyên nghiệp trong quá trình thực hiện công việc, phục vụ
cho định hướng phát triển công ty trong tương lai.
Đối tượng đào tạo: Cán bộ, nhân viên đã ký hợp đồng chính thức với công ty có
nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực hợp lý được công ty chấp nhận hoặc được công ty
yêu cầu đào tạo.
Các nội dung đào tạo của công ty:
Lịch sử hình thành, văn hóa công ty, nội quy, quy định chung trong công ty.
Các chính sách, quy định liên quan đến quá trình thực hiện công việc tại
công ty.
Đào tạo các quy định, quy trình liên quan đến quản lý chất lượng: mục tiêu
chất lượng, chính sách chất lượng.
~ 52 ~
SVTH: Phạm Bá Khiêm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
Đào tạo chuyên môn: xác định trực tiếp từ đề xuất của người quản lý trực
tiếp, xác định từ đề xuất của Ban Giám đốc dựa trên chiến lược phát triển
của công ty, từ phân tích kết quả thực hiện công việc.
Đào tạo về quản lý: kiến thức và kỹ năng cơ bản của người quản lý, kiến
thức và kỹ năng quản lý nâng cao.
Các hình thức đào tạo: hiện nay công ty áp dụng hai hình thức đào tạo chính đó
là đạo tại tại công ty và đào tạo ngoài công ty.
Thứ nhất: Đào tạo tại công ty: Hình thức này được thực hiện thông qua
các buổi tập huấn nghiệp vụ tại công ty, các buổi tập huấn này thường do các
cán bộ quản lý có trình độ cao hoặc tay nghề giỏi đảm nhận. Đào tạo tại công ty
là hình thức đào tạo có hiệu quả nhất, ít tốn kém nhất và được hầu hết các công
ty áp dụng và nhất là các công ty tại Nhật Bản và Singapore. Hình thức đào tạo
này giúp nhân viên tiếp thu nhanh chóng các kiến thức, kinh nghiệp từ tổ trưởng
và các chuyên viên giỏi trong công ty.
Thứ hai: Hình thức đào tạo ngoài công ty: Chủ yếu áp dụng cho các cán
bộ nhân viên kỹ thuật nhằm nâng cao tay nghề, kinh nghiệp cũng như nắm bắt
kịp thời với sự thay đổi của khoa học công nghệ thông qua các khóa đào tạo
ngắn hạn tại các trung tâm đào tạo uy tín đối với cán bộ nhân viên hoặc các
khóa đào tạo tại nước ngoài dành cho các cấp quản trị. Hình thức chủ yếu của
các khóa đào tạo này là các buổi thực hành chuyên đề, các buổi thảo luận, hội
thảo truyền đạt kinh nghiệm,… Ngân sách dành cho hoạt động đào tạo hàng
năm của công ty phục vụ mục đích trên ngày càng gia tăng. Bảng 2.13 thể hiện
ngân sách đào tạo của công ty trong những năm gần đây.
~ 53 ~
SVTH: Phạm Bá Khiêm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
Bảng 2.13: Ngân sách đào tạo của công ty giai đoạn 2010 – 2012.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Năm
Ngân sách đào tạo
Tăng/Giảm
Tốc độ tăng/giảm (%)
2010
450
2011
600
150
33,33
2012
920
320
53,33
(Nguồn: P. Nhân Sự)
Các khóa đào tạo công ty đã tham gia thực hiện trong thời gian gần đây:
Bảng 2.14: Một số khóa đào tạo tại công ty trong những năm gần đây
Số lượng nhân
Thời gian
Tên khóa
Hình thức
Đối tượng
viên đăng ký
đào tạo
đào tạo
đào tạo
áp dụng
(người)
Lớp học
5
4 – 6/2010
Nghiệp vụ thư
Thư ký các
buổi tối
5
5/2011
ký văn phòng
phòng ban
cho NV
10
6/2012
10
8/2010
Phần mềm kế
Tại công ty Phòng kế toán
10
8/2011
toán nội bộ
10
8/2012
Hội nhập môi
Các NV mới
25
3/2011
trường làm việc Tại công ty
vào công ty
10
3/2012
cho NV mới
Giao tiếp nơi
Tất cả nhân
25
4/2011
Tại công ty
công sở
viên công ty
10
4/2012
Kỹ năng lãnh
Hội thảo
Cán bộ
10
4/2011
đạo
tại công ty
lãnh đạo
15
4/2012
…….
(Nguồn: P. Nhân Sự)
Bảng 2.14 cho thấy, trong thời gian qua, công ty chủ yếu tổ chức các lớp đào tạo
tại công ty, với các hình thức chủ yếu là hội thảo, thuyết trình chia sẻ kinh nghiệm,…
Nội dung chính của những khóa đào tạo này chủ yếu tập trung vào các kỹ năng mềm
như kỹ năng giao tiếp, kỹ năng lãnh đạo, kỹ năng hội nhập vào môi trường làm việc,…
và một số nghiệp vụ chuyên môn như nghiệp vụ thư ký văn phòng, nghiệp vụ dành cho
~ 54 ~
SVTH: Phạm Bá Khiêm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
nhân viên kế toán,… Đối với các khóa đào tạo kỹ năng mềm, đa phần thành viên tham
gia là những nhân viên mới vừa được tuyển dụng trong năm, nhằm nắm bắt kịp thời
cũng như hòa nhập vào công việc.
2.4.5.
2.4.5.1. Đánh giá thành tích công tác của nhân viên
Hàng năm, công ty tiến hành đánh giá quá trình thực hiện công việc của nhân
viên. Thông qua bảng các chỉ tiêu đánh giá nhân viên của từng bộ phận, công ty có thể
xếp loại tất cả nhân viên với loại A – Suất xắc, B – Tốt, C – Trung bình và D – Kém.
Bảng 2.15: Một số tiêu chuẩn đánh giá nhân viên của công ty.
Thang điểm
Nội dung đánh giá
A
B
C
Khối lượng công việc hoàn thành
Chất lượng công việc
Hoàn thành đúng thời hạn
Chấp hành nội quy công ty
Hợp tác với đồng nghiệp
Quan hệ với khách hàng
Kiến thức chuyên môn
Trung thực
Cẩn thận
Cầu tiến
Sáng tạo
Trách nhiệm với công việc
Khả năng tổ chức
Tiềm năng phát triển
…
…
~ 55 ~
D
(Nguồn: P. Nhân Sự)
SVTH: Phạm Bá Khiêm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
Bảng 2.15 trên đây chỉ thể hiện một số tiêu chuẩn chung cho toàn công ty, tuy
nhiên, mỗi phòng ban có thể thêm vào một số tiêu chuẩn khác để phù hợp hơn trong
việc đánh giá thành tích công tác của nhân viên trong từng bộ phận khác nhau. Điều
này tạo sự linh hoạt trong khâu đánh giá nhân viên. Thang điểm A tương đương với
mức độ suất xắc – đạt được thành tích nổi bật, vượt quá mong đợi trong công việc,
được mọi người đánh giá cao; thang điểm B tương đương với loại tốt – thể hiện nhân
viên có phẩm chất, năng lực tốt, thành tích cao hơn mức trung bình so với yêu cầu của
công việc; thang điểm C thể hiện mức độ trung bình – thành tích trung bình, đạt yêu
cầu, phù hợp với đòi hỏi của công việc, ý chí vươn lên thấp hoặc không có; thang điểm
D tương đương mức độ Kém – không phù hợp với một số yêu cầu của công việc và cần
củng cố một số mặt.
Thang
điểm
A
B
C
D
Bảng 2.16: Căn cứ tính điểm trong đánh giá nhân viên.
Các chỉ tiêu cụ
Đánh giá chung
thể
1. Đạt được thành tích nổi bật.
2. Vượt quá mong đợi trong công vệc.
3. Được mọi người đánh giá cao.
1. Có phẩm chất, năng lực tốt.
2. Thành tích cao hơn mức trung bình.
→ Phụ lục E
1. Thành tích trung bình, đạt yêu cầu.
2. Năng lực phù hợp với công việc.
3. Ý chí cầu tiến thấp hoặc không có.
1. Không phù hợp với một số yêu cầu của công việc.
2. Cần củng cố một số mặt.
(Nguồn: P. Nhân Sự)
Sau khi tiến hành cho điểm và xếp loại nhân viên, công ty sẽ tổng hợp kết quả
để có thể có một cái nhìn tổng quát hơn về chất lượng nhân viên trong công ty từ đó
đưa ra các chính sách, chương trình đào tạo bồi dưỡng thích hợp cho từng nhóm nhân
viên. Bảng 2.17 sau thể hiện kết quả đánh giá nhân viên của công ty trong giai đoạn
2010 – 2012.
~ 56 ~