Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 105 trang )
SVTH: Phạm Bá Khiêm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
Bảng 2.15 trên đây chỉ thể hiện một số tiêu chuẩn chung cho toàn công ty, tuy
nhiên, mỗi phòng ban có thể thêm vào một số tiêu chuẩn khác để phù hợp hơn trong
việc đánh giá thành tích công tác của nhân viên trong từng bộ phận khác nhau. Điều
này tạo sự linh hoạt trong khâu đánh giá nhân viên. Thang điểm A tương đương với
mức độ suất xắc – đạt được thành tích nổi bật, vượt quá mong đợi trong công việc,
được mọi người đánh giá cao; thang điểm B tương đương với loại tốt – thể hiện nhân
viên có phẩm chất, năng lực tốt, thành tích cao hơn mức trung bình so với yêu cầu của
công việc; thang điểm C thể hiện mức độ trung bình – thành tích trung bình, đạt yêu
cầu, phù hợp với đòi hỏi của công việc, ý chí vươn lên thấp hoặc không có; thang điểm
D tương đương mức độ Kém – không phù hợp với một số yêu cầu của công việc và cần
củng cố một số mặt.
Thang
điểm
A
B
C
D
Bảng 2.16: Căn cứ tính điểm trong đánh giá nhân viên.
Các chỉ tiêu cụ
Đánh giá chung
thể
1. Đạt được thành tích nổi bật.
2. Vượt quá mong đợi trong công vệc.
3. Được mọi người đánh giá cao.
1. Có phẩm chất, năng lực tốt.
2. Thành tích cao hơn mức trung bình.
→ Phụ lục E
1. Thành tích trung bình, đạt yêu cầu.
2. Năng lực phù hợp với công việc.
3. Ý chí cầu tiến thấp hoặc không có.
1. Không phù hợp với một số yêu cầu của công việc.
2. Cần củng cố một số mặt.
(Nguồn: P. Nhân Sự)
Sau khi tiến hành cho điểm và xếp loại nhân viên, công ty sẽ tổng hợp kết quả
để có thể có một cái nhìn tổng quát hơn về chất lượng nhân viên trong công ty từ đó
đưa ra các chính sách, chương trình đào tạo bồi dưỡng thích hợp cho từng nhóm nhân
viên. Bảng 2.17 sau thể hiện kết quả đánh giá nhân viên của công ty trong giai đoạn
2010 – 2012.
~ 56 ~
SVTH: Phạm Bá Khiêm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
Bảng 2.17: Bảng kết quả đánh giá nhân viên giai đoạn 2010 – 2012.
(Đơn vị tính: người)
Số
Năm nhân
viên
2010
2011
2012
150
175
185
Loại
Số
nhân
viên
100
140
170
A
Tỷ lệ
(%)
66,67
80
91,89
Loại
Số
nhân
viên
30
35
15
B
Tỷ lệ
(%)
20
20
8,11
Loại
Số
nhân
viên
20
0
0
C
Tỷ lệ
(%)
13,33
0
0
Loại D
Số
Tỷ lệ
nhân
(%)
viên
0
0
0
0
0
0
(Nguồn: P. Nhân Sự)
Qua bảng 2.17 cho thấy tổng số nhân viên được đánh giá loại A và loại B luôn
luôn chiếm tỷ lệ cao nhất, điều này thể hiện khả năng tổ chức, trách nhiệm hoàn thành
nhiệm vụ, chấp hành tốt nội quy công ty,… của nhân viên là khá tốt. Năm 2010, tỷ lệ
nhân viên xếp loại A chiếm 66,67 % trên tổng nhân viên, loại B chiếm 20 % và còn lại
13,33 % nhân viên loại C. Năm 2011, có sự thay đổi đáng kể ở số lượng nhân viên loại
A, cụ thể là tỷ lệ nhân viên loại A đạt mức 80 % tổng số, tăng 13,33 % so với năm
2012 và năm 2012, nhân viên xếp loại A chiếm 91,89 % so với tổng số nhân viên, tăng
11,89 % so với năm 2011, tỷ lệ nhân viên loại B cũng đã được hạ thấp theo kế hoạch
xuống còn 8,11 % so với 20 % của năm 2011 và 2010. Điều này cho thấy, tập thể nhân
viên công ty luôn luôn phấn đấu để hoàn thiện bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu của
công việc phục vụ mục tiêu của công ty.
Việc đánh giá nhân viên hàng năm cung cấp thông tin phản hồi cho nhân viên
biết được mức độ hoàn thành nhiệm vụ của mình so với các tiêu chuẩn được giao, giúp
nhân viên sửa chữa những sai lầm của mình; cung cấp các thông tin làm cơ sở cho
công tác đào tạo trong năm kế tiếp, trả lương hợp lý hơn và thưởng cho những nhân
viên có thành tích làm việc nổi bật. Do vậy, công ty cần phải có các chương trình đào
~ 57 ~
SVTH: Phạm Bá Khiêm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
tạo, huấn luyện các quản trị viên, giám sát viên thực hiện chương trình đánh giá đúng,
kịp thời và có hiệu quả.
2.4.5.2. Chính sách lương bổng và đãi ngộ cho nhân viên
Vấn đề tạo động lực cho người lao động là một trong những vấn đề vô cùng
quan trọng trong kích thích người lao động làm việc, trong đó vần đề trả lương thưởng
cho nhân viên cần phải được đặt lên hàng đầu. Nó có ý nghĩa to lớn và quyết định đến
hiệu quả kinh doanh của công ty.
Nếu chính sách tuyển dụng nhân sự là một quá trình phức tạp nhằm lựa chọn
những nhân viên có khả năng vào làm việc, thì chính sách lương bổng lại là một đòn
bẩy kinh tế thúc đẩy tinh thần làm việc của nhân viên và nâng cao hiệu quả lao động.
Việc tuyển chọn được nhân viên phù hợp cho công việc đã khó, một khi họ đã vào
được công ty thì việc giữ chân họ lại công ty càng khó khăn hơn. Để làm được điều
này, công ty cần đưa ra các chính sách lương bổng, các chính sách đãi ngộ thật thích
hợp.
Hiểu rõ được vấn đề này, công ty CotecLand sử dụng tiền lương với mục đích
không chỉ để đảm bảo đời sống vật chất của nhân viên mà còn là công cụ để kiểm tra,
theo dõi và giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ của người lao động.
Tiền lương của nhân viên được trả theo công thức:
Lương cơ bản + Lương theo Doanh thu * % tương ứng + thưởng/phạt (nếu có).
~ 58 ~
SVTH: Phạm Bá Khiêm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
Bảng 2.18: Cơ cấu tiền lương, thu nhập của nhân viên công ty.
(Đơn vị tính: Đồng/tháng)
Năm
Thu nhập bình quân
Tăng/giảm
Tốc độ tăng/giảm (%)
Lương cao nhất
Lương thấp nhất
12/2010
3.525.780
15.500.000
3.000.000
12/2011
4.685.920
1.160.140
32,90
16.525.000
3.500.000
12/2012
5.540.650
854.730
18,24
18.000.000
4.000.000
(Nguồn: P. Nhân Sự)
Bảng 2.18 cho thấy thu nhập bình quân của nhân viên trong công ty ngày càng
được cải thiện và nâng lên. Điều này là nguồn động viên và cổ vũ tinh thần lầm việc
của toàn thể nhân viên trong công ty.
Ngoài phần lương chính là những khoản thu bổ sung khác nhằm giúp người lao
động làm tròn công việc được giao. Hàng quý, hàng năm, công ty đều có các khoản
trích khen thưởng, lập các quỹ khen thưởng, … cho những nhân viên hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ được giao nhằm nâng cao tinh thần làm việc cho toàn bộ nhân viên.
Bên cạnh việc khen thưởng bằng vật chất, công ty luôn tạo điều kiện cho nhân
viên làm việc trong một môi trường thoải mái và chuyên nghiệp, tạo sự uyển chuyển
trong giờ giấc làm việc nhằm hỗ trợ nhân viên làm việc một cách tốt nhất và có hiệu
quả nhất.
Ngoài ra, tổ chức công đoàn của công ty còn giúp công ty tham gia vào động
viên tình thần làm việc của nhân viên như thường xuyên thăm hỏi động viên nhân viên
khi nghỉ ốm đau, tai nạn,… tổ chức tham quan, nghỉ mát cho nhân viên vào các ngày
lễ, tết, phát quà cho nhân viên vào các ngày lễ đặc biệt, tổ chức các trò chơi mang tính
chất giải trí, thư giãn hàng năm nhằm tạo sự liên kết giữa nhân viên với nhau và với
công ty chẳng hạn như giải bóng đá mở rộng COTEC GROUP OPEN FOOTBALL
GAME 2009, …
~ 59 ~
SVTH: Phạm Bá Khiêm
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY COTECLAND
3.1. Định hướng hoạt động của công ty trong thời gian tới
Trải qua hơn một thập kỷ đầu tiên của thế kỷ thứ 21, chúng ta đã và đang chứng
kiến quá trình toàn cầu hóa diễn ra như một xu thế tất yếu khách quan. Đó là tiến trình
mối quan hệ kinh tế đã vượt ra khỏi biên giới của một quốc gia và khu vực, lan tỏa ra
ngoài phạm vi trên toàn thế giới trên cơ sở sự phát triển mạnh mẽ của lực lượng lao
động sản xuất với trình độ khoa học công nghệ cao.
Trước tình hình đó, công ty cần phải xây dựng cho mình một lộ trình tiến tới hội
nhập kinh tế, trong đó ngoài việc phát huy các thế mạnh về kinh doanh sẵn có, còn có
chương trình, kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp cho nhân
viên để sẵn sàng đáp ứng với xu thế chung của nền kinh tế. Do đó, định hướng chiến
lược của công ty trong thời gian sắp tới được hoạch định như sau:
• Tập
trung phát triển lĩnh vực đầu tư, kinh doanh bất động sản. Đồng thời giữ
vững các mối quan hệ khách hàng hiện tại.
• Ngoài
lĩnh vực chủ đạo là đầu tư kinh doanh bất động sản, công ty còn phát
triển các lĩnh vực Xây lắp, Công nghiệp, Đầu tư tài chính.
•
Tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, các phòng ban, tập trung tuyển dụng,
thu hút nhân tài, đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, cán bộ kỹ
thuật. Tăng cường và hoàn thiện mô hình quản lý tài chính, xây dựng chiến
lược, định hướng cho công tác tài chính, mở rộng quan hệ với các tổ chức tín
dụng nhằm đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
~ 60 ~
SVTH: Phạm Bá Khiêm
• Hoàn
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ
thiện hệ thống kiểm soát nội bộ và mô hình quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Luôn coi công tác cải tiến chất lượng là động
lực cho sự phát triển.
• Xây
dựng hệ thống kinh doanh vững mạnh mang thương hiệu CotecLand
trên thị trường. Xây dựng thương hiệu công ty “CotecLand” và thương hiệu
sản phẩm “BLUE SAPPHIRE” ở các sản phẩm chính như các căn hộ, chung
cư trung và cao cấp, khu dân cư, khu resort 4 đến 5 sao, các khu phức hợp
nghỉ dưỡng biển, các khu biệt thự cao cấp….
• Xây
dựng CotecLand trở thành "NHÀ ĐẦU TƯ CHUYÊN NGHIỆP" với
quy trình Đầu tư – Xây dựng – Kinh doanh – Quản lý sau bán hàng.
• Xây
dựng văn hóa doanh nghiệp đặc trưng "CotecLand". Nét văn hóa này sẽ
mang dấu ấn riêng của doanh nghiệp, ví dụ như: đồng phục công sở mang
logo CotecLand, các loại giấy tờ, văn phòng phẩm, … mang thương hiệu của
công ty, giải đấu bóng đá Cotec do công ty cùng phối hợp với Tập đoàn
CotecGroup tổ chức hàng năm, …
3.2.
Quản trị Nhân sự tại CotecLand
3.2.1. Những điểm mạnh trong hoạt động quản trị nhân sự
3.2.1.1. Ưu điểm trong hoạt động hoạch định nhân sự
Công ty có đội ngũ nhân viên hoạch định chiến lược nhân sự tốt và đem lại hiệu
quả hoạt động cao cho công ty. Quá trình hoạch định nhân sự được nhân viên nghiên
cứu rất kĩ càng căn cứ vào sự phân tích tình hình sử dụng nhân sự và nhu cầu nhân sự
của từng bộ phận trong công ty từ đó đưa ra một chiến lược nhân sự hợp lý cho từng
phòng ban. Các chiến lược hoạch định nhân sự luôn được kiểm duyệt bởi Trưởng
phòng nhân sự và các cấp quản lý cao hơn nếu cần thiết.
~ 61 ~