Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 136 trang )
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
thu hút, lôi kéo khách hàng tốt hơn và qua đó có thể nâng cao doanh số, mở rộng thị
trường”.3
Trong cuốn “Marketing Principles”, Philip Kotler và Gary Amstrong đã định
nghĩa: “Khuyến mại bao gồm nhiều công cụ khuyến khích khác nhau, thường là trong
ngắn hạn, nhằm kích thích người tiêu dùng mua những sản phẩm, dịch vụ cụ thể nhanh
hơn, nhiều hơn”.4
Nhìn chung, các khái niệm đều xoay quanh hai vấn đề
-
Khuyến mại là một trong những công cụ xúc tiến của doanh nghiệp và;
-
Khuyến mại nhằm khuyến khích, thúc đẩy nhanh hơn và nhiều hơn hành vi mua
hàng của người tiêu dùng.
Về đối tượng hàng hoá dịch vụ được khuyến mại, điều 93 Luật Thương mại Việt
Nam 2005 có qui định: “hàng hoá, dịch vụ được khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được
thương nhân sử dụng các hình thức khuyến mại để xúc tiến việc bán, cung ứng hàng
hoá dịch vụ đó và những hàng hoá dịch vụ này phải được kinh doanh hợp pháp”. Điều
94 khoản 1 qui định: “hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ
được thương nhân dùng để tặng thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng”.5
Trên thực tế, bên cạnh khái niệm khuyến mại, khái niệm khuyến mãi cũng được
sử dụng phổ biến. Về mặt lý thuyết, hai khái niệm được phân biệt như sau:
Khuyến mại (Chiến lược Push) là chiến lược nhằm kích thích tiêu dùng, khuyến
khích khách hàng mua sản phẩm, dịch vụ bằng những hình thức khách nhau như
tặng quà, dùng thử sản phẩm v.v.
Khuyến mãi (Chiến lược Pull) là chiến lược nhằm hướng tới lợi ích của người
trung gian (đại lý, nhà phân phối) khuyến khích họ bán được càng nhiều sản
phẩm, dịch vụ của công ty càng tốt. Chiến lược được thực hiện bằng các hình
3
TS Tăng Văn Nghĩa (2006), Giáo trình Luật Cạnh tranh, NXB Giáo dục Việt Nam.
Philip Kotler & Gary Amstrong (2004), Principles of Marketing, 10th edition.
5
Luật Thương mại Việt Nam năm 2005, Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 7, số 36/2005-QH11.
4
-5-
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
thức như thưởng theo doanh số, tặng quà, chương trình cho khách hàng thường
xuyên v.v.
Trên thực tế, việc sử dụng cụm từ nào tuỳ theo chiến lược của doanh nghiệp dành
cho đối tượng khác nhau. Căn cứ vào đối tượng hướng tới của các chương trình xúc
tiến là người tiêu dùng, khoá luận thống nhất sử dụng cụm từ “Khuyến mại”.
2. Các hình thức khuyến mại
Điều 92 Luật Thương mại Việt Nam qui định có 9 hình thức khuyến mại
(1)
Đưa hàng hoá mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không
phải trả tiền
(2)
Tặng hàng hoá cho khách hàng, cung ứng dịch vụ không thu tiền
(3)
Bán hàng cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng và cung ứng dịch
vụ trước đó
(4)
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng
dịch vụ
(5)
Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm phiếu dự thi cho khách hàng để chọn
người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố
(6)
Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang
tính may rủi
(7)
Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên
(8)
Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hoá, nghệ thuật, giải
trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại
(9)
Một số các hình thức khuyến mại khác được cơ quan quản lý nhà nước về
thương mại chấp nhận
II.
Qui trình xây dựng hoạt động khuyến mại
1. Xác định mục tiêu chƣơng trình khuyến mại
Mục tiêu của chương trình khuyến mại được xác định xuất phát từ mục tiêu chiến
lược Marketing của doanh nghiệp đối với sản phẩm hàng hoá ở thị trường mục tiêu.
-6-
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
Mục tiêu đó có thể chia thành các mục tiêu chung đối với hầu hết các thị trường mục
tiêu, và các mục tiêu đặc thù, riêng biệt đối với từng nhóm khách hàng mục tiêu.
1.1.
Mục tiêu chung của khuyến mại
Thực chất, khuyến mại là công cụ kích thích để thúc đẩy các khâu: cung ứng,
phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm hàng hoá ở thị trường
mục tiêu6. Hầu hết các chương trình khuyến mại đều nhằm mục đích kích cầu tiêu
dùng, khuyến khích khách hàng tiêu tiêu dùng nhiều hơn, mua sắm với số lượng lớn
hơn hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp, qua đó có thể thúc đẩy tăng doanh
số bán hàng.
Bên cạnh đó, khuyến mại cũng nhằm mục đích giải quyết hàng tồn kho, hàng trái
mùa và là công cụ cạnh tranh hữu hiệu trên thị trường.
Nhìn chung, trong ngắn hạn, công cụ khuyến mại được sử dụng với mong muốn
làm tăng khối lượng tiêu thụ. Nhưng trong dài hạn, đó là cách để doanh nghiệp mở
rộng thị trường, mở rộng đối tượng khách hàng của mình.
1.2.
Mục tiêu riêng biệt đối với từng nhóm khách hàng
Khi xem xét một cách riêng biệt, mỗi chương trình khuyến mại sẽ nhằm vào một
hay một số đối tượng khác nhau. Đối tượng của chương trình khuyến mại chính là
khách hàng. Căn cứ vào việc phân loại đối tượng khách hàng theo thị trường mục tiêu
của chiến lược marketing, mục tiêu riêng biệt của mỗi chương trình khuyến mại sẽ thay
đổi dựa trên từng đối tượng khuyến mại khác nhau.
Có nhiều cách để phân loại các nhóm khách hàng mục tiêu như phân loại theo
hành vi, theo sở thích, độ tuổi v.v. Tuy nhiên, xét một cách tổng quát đối với tất cả các
lĩnh vực, có thể chia khách hàng thành hai đối tượng chính, khách hàng hiện tại và
khách hàng tiềm năng.
6
GS.TS Trần Minh Đạo (2006), Giáo trình Marketing căn bản, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
-7-
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
Bảng 1: Mục tiêu của khuyến mại theo đối tượng khách hàng
Nhóm khách hàng
Mô tả
Mục tiêu của khuyến mại
Khách hàng hiện tại
Khách hàng trung thành
Luôn trung thành chọn lựa Củng cố hơn nữa sự trung thành
duy nhất một thương hiệu của họ và khuyến khích tăng tiêu
của doanh nghiệp
dùng
Hiện là khách hàng của
thương hiệu nhưng không
Khách hàng không trung hoặc chưa gắn bó lâu dài với
thành
thương hiệu. Còn chọn lựa
nhiều thương hiệu khác cho
cùng loại sản phẩm, dịch vụ
Xây dựng lòng trung thành ở
khách hàng, thuyết phục, khẳng
định với họ về chất lượng sản
phẩm của mình. Khuyến khích
tăng tiêu dùng
Khách hàng tiềm năng
Thuyết phục khách hàng từ bỏ sự
trung thành với đối thủ, tin tưởng
Luôn trung thành lựa chọn
Khách hàng trung thành
vào chất lượng của thương hiệu
thương hiệu của đối thủ cạnh
với đối thủ cạnh tranh
mình và thay đổi sang sử dụng
tranh
thương hiệu của mình nhờ những
lợi ích khuyến mại
Khách hàng đã từng lựa chọn
sử dụng sản phẩm dịch vụ Thu hút sự chú ý, thuyết phục
Khách hàng trong quá
của thương hiệu, nhưng hiện khách hàng tin tưởng và quay trở
khứ
đã rời bỏ thương hiệu để lại lựa chọn sử dụng thương hiệu
chọn thương hiệu khác
Cung cấp thông tin, hiểu biết nhất
định về sản phẩm. Tăng mức độ
Khách hàng chưa từng Khách hàng chưa có thông
nhận diện thương hiệu, gây hứng
sử dụng sản phẩm, dịch tin, kinh nghiệm sử dụng sản
thú và đưa ra lí do thuyết phục nảy
vụ cùng loại
phẩm , dịch vụ loại này
sinh nhu cầu sử dụng và hành vi
tiêu dùng.
(Nguồn: Sinh viên tổng hợp từ tài liệu 19 và 57, danh mục Tài liệu tham khảo)
2. Lựa chọn phƣơng tiện khuyến mại
Khi đã xác định được mục tiêu của chương trình khuyến mại cho từng đối tượng
khách hàng khác nhau, nhà quản lý cũng căn cứ vào việc phân chia nhóm khách hàng
-8-
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
để lựa chọn phương tiện khuyến mại phù hợp với từng nhóm khách hàng để đạt được
mục tiêu khuyến mại.
2.1.
Khách hàng hiện tại
2.1.1. Khách hàng trung thành
Đây là nhóm khách hàng luôn luôn gắn bó với thương hiệu của doanh nghiệp, họ
đã có thời gian dài sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thương hiệu, do đó có sự tin tưởng
nhất định vào chất lượng và uy tín của thương hiệu. Do tính chất trung thành của nhóm
khách hàng, họ ít khi bị ảnh hưởng bởi hoạt động khuyến mại của bản thân thương hiệu
đó hay của thương hiệu đối thủ cạnh tranh. Cho dù có khuyến mại hay không thì họ
vẫn duy trì mua hàng của doanh nghiệp. Các chương trình khuyến mại đối với nhóm
khách hàng này thường nhằm củng cố vững chắc lòng trung thành của họ và khuyến
khích tăng tiêu dùng hơn nữa. Nhóm khách hàng này được chia thành những loại sau:
Khuyến mại nhằm củng cố hành vi
Khi áp dụng các hình thức khuyến mại nhằm củng cố lòng trung thành của khách
hàng, doanh nghiệp mong muốn giữ chân khách hàng của họ trước sự lôi kéo của đối
thủ cạnh tranh. Khi đó, các chương trình khuyến mại sẽ là lí do để khách hàng quyết
định tiếp tục ở lại và trung thành với doanh nghiệp.
Đối với đối tượng khách hàng này, một trong những hình thức khuyến mại phổ
biến là hình thức tích luỹ điểm thưởng. Khách hàng vốn đã quen sử dụng thương hiệu
nay sẽ còn trung thành hơn, bởi ngoài việc vẫn tiếp tục mua sắm thuơng hiệu quen
thuộc, họ còn được doanh nghiệp ghi nhận sự trung thành đó bằng “phần thưởng” khi
họ theo đuổi chương trình để tích luỹ đủ số điểm hay lần mua hàng. Hình thức này khá
phổ biến trong ngành hàng dịch vụ ăn uống, mỹ phẩm và hàng không. Thương hiệu đồ
ăn nhanh KFC là một ví dụ. Khách hàng tới với nhà hàng của KFC được phát một thẻ
VIP với giá trị giảm giá khởi điểm là 5% cho mỗi bữa ăn. Những lần sử dụng thẻ tiếp
theo, giá trị hoá đơn sẽ được nhập vào tài khoản, và nếu tổng giá trị tích luỹ trong vòng
3 tháng liên tục vượt trên 500.000đ, khách hàng sẽ được nâng mức giảm giá của thẻ lên
-9-
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
10% và tiếp tục tương tự như vậy cho các mức cao hơn. Như vậy, một khi đã tham gia
sở hữu thẻ giảm giá, khách hàng sẽ tiếp tục duy trì dùng bữa tại nhà hàng trong nhiều
lần tiếp theo, và thậm chí còn có xu hướng năng tới nhà hàng hơn để nhanh chóng
được nâng mức giảm giá lên những giá trị cao hơn. Tất nhiên, họ sẽ không để ý tới
dịch vụ tương tự của các nhà hàng cùng loại vì không muốn bỏ phí số tài khoản đã tích
luỹ được tại KFC.
Bên cạnh hình thức tích luỹ điểm, doanh nghiệp cũng có thể áp dụng hình thức
tặng thêm giá trị sản phẩm, hay tặng thêm sản phẩm khác nhưng giá không đổi. Ví dụ:
nạp thẻ mệnh giá 100.000 đồng trở lên được tặng thêm 50% giá trị thẻ nạp vào tài
khoản di động, hay mua một bịch xà phòng giặt được tặng thêm một chai dầu gội. Các
chương trình mang tính chất xã hội cũng là cách thuyết phục khách hàng mua sắm
nhiều hơn những vẫn giữ được tâm lý thoải mái, dễ chịu, ví dụ như chương trình 1 triệu
lít sữa của Vinamilk nhằm quyên góp cho trẻ em nghèo được đi học.
Khuyến mại giảm giá cũng là một cách, tuy nhiên nó chỉ có tác dụng trong ngắn
hạn nhằm đối phó với các chiến lược lôi kéo của đối thủ cạnh tranh. Trong dài hạn,
nếu doanh nghiệp lạm dụng hình thức này đối với đối tượng khách hàng trung thành,
họ sẽ chỉ mua hàng vì giá rẻ còn uy tín của thương hiệu cũng không tăng lên. Tồi tệ
hơn, khuyến mại giảm giá liên tục gây phản tác dụng, làm suy giảm hình ảnh thương
hiệu vốn đã tốn nhiều thời gian xây dựng trước khách hàng trung thành.
Khuyến mại nhằm tăng lượng tiêu thụ
Khách hàng trung thành sẽ duy trì việc mua sắm sảm phẩm, dịch vụ của thương
hiệu. Tuy nhiên nếu muốn họ mua số lượng nhiều hơn, doanh nghiệp có thể tính tới
việc sử dụng các hình thức khuyến mại như khuyến mại giảm giá, mua nhiều sản phẩm
được tặng thêm sản phẩm hoặc quà tặng khác vẫn áp dụng tại các siêu thị cho mặt
hàng tiêu dùng… Công ty cũng có thể áp dụng hình thức khuyến mại giảm giá nhằm
thuyết phục khách hàng mua sắm sản phẩm, dịch vụ vào cả những thời điểm mà bình
thường họ không có nhu cầu. Ví dụ, rạp chiếu phim áp dụng chương trình giờ vàng vào
một số thời điểm trong ngày, hay một vài ngày trong tuấn với giá vé rẻ hơn để lôi kéo
- 10 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
lượng khách hàng tới xem phim, trong khi bình thường họ chỉ đi xem vào cuối tuần.
Như vậy, khuyến mại giúp cho công ty đạt được doanh số tăng trong cả những thời
điểm “trái mùa”.
Khuyến mại bán kèm sản phẩm khác
Đây là cách để công ty có thể bán được nhiều sản phẩm khác nhau cho cùng một
đối tượng khách hàng. Đặc biệt có tác dụng trong việc giới thiệu sản phẩm mới hoặc
sản phẩm khác với khách hàng. Ví dụ: Bịch bột giặt được đính kèm với chai nước xả
vải thành một bộ sản phẩm khiến cho khách hàng có nhu cầu mua bột giặt hay nước xả
vải sẽ mua thêm cả sản phẩm còn lại, hoặc sản phẩm được đính kèm thêm coupon mua
một sản phẩm khác…
2.1.2. Khách hàng không trung thành
Đây là nhóm khách hàng rất dễ thay đổi, họ có thể lựa chọn sử dụng nhiều thương
hiệu khác nhau cho cùng một loại sản phẩm. Nhóm khách hàng này dễ dàng bị ảnh
hưởng bởi các chương trình khuyến mại, họ có thể chọn lựa thương hiệu này khi đang
có khuyến mại, nhưng lại dễ dàng chuyển sang thương hiệu khác khi khuyến mại kết
thúc. Có thể phân loại nhóm khách hàng này như sau:
Nhóm mua hàng tuỳ ý
Những khách hàng này mua hàng khá tuỳ tiện, họ thấy tiện lợi lúc nào, chỗ nào
thì mua ở đó và không quan trọng là thương hiệu nào. Để thuyết phục nhóm khách
hàng này cần đầu tư mở rộng hệ thông phân phối bằng cách cải thiện các chương trình
khuyến mại cho lực lượng trung gian, phân phối. Các hình thức khuyến mại có thể áp
dụng như tặng hàng mẫu, tặng coupon mua hàng, tích luỹ điểm, chương trình quay
thưởng hay chương trình cho khách hàng trung thành, tài trợ các công cụ hỗ trợ bán
hàng như biển hiệu, mái che, giá để đồ… in logo của hãng. Các nhà trung gian phân
phối hay bán lẻ khi được khuyến mại sẽ ưu tiên để sản phẩm của thương hiệu được tiếp
cận với khách hàng một cách dễ dàng, rộng rãi hơn các sản phẩm khác, chấp nhận đặt
phương tiện quảng cáo của công ty tại nơi thuận tiện, đẹp mắt.
- 11 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
Nhóm mua hàng tính toán thiệt hơn
Không tuỳ tiện như nhóm khách hàng tuỳ ý, khách hàng thuộc nhóm này tuy cũng
thường xuyên thay đổi thương hiệu, nhưng để nhằm mục đích tính toán sao cho được
lợi nhiều nhất mỗi lần mua hàng. Họ chọn mua hàng của một thương hiệu không vì
thích thương hiệu đó mà do nó đem lại lợi ích cho họ nhiều nhất. Với đối tượng này,
khuyến mại mang tính ngắn hạn sẽ đem lại hiệu quả. Ví dụ khuyến mại giảm giá,
khuyến mại tặng kèm quà tặng, tặng thêm giá trị sản phẩm, tặng coupon mua hàng…
Bên cạnh đó, khuyến mại cho lực lượng trung gian cũng là một lựa chọn, khuyến khích
họ quảng bá và dành ưu tiên giới thiệu sản phẩm của thương hiệu tới người tiêu dùng.
Nhóm thích sự đa dạng
Nhóm khách hàng này hay thay đổi thương hiệu vì họ ưa thích sự đa dạng và
muốn thử nhiều lựa chọn. Điều này thường gặp trong nhóm hàng thời trang và thực
phẩm, sử dụng mãi một thương hiệu dễ gây chán cho khách hàng, do đó, họ tìm tới
những thương hiệu khác để thay đổi và đa dạng hoá nhu cầu của mình. Phương thức
khuyến mại hiệu quả là thường xuyên thông báo về các chương trình khuyến mại đa
dạng, khác nhau tới khách hàng. Đặc biệt, các chương trình khuyến mại hỗ trợ quảng
bá sản phẩm mới là rất cần thiết như dùng thử hàng miễn phí, bán kèm hoặc tặng kèm
sản phẩm mới. Sự đa dạng trong cách thức khuyến mại sẽ khiến khách hàng luôn cảm
thấy sản phẩm có yếu tố mới.
2.2.
Khách hàng tiềm năng
Đây là nhóm khách hàng tiềm ẩn mà doanh nghiệp luôn muốn thu hút, lôi kéo trở
thành khách hàng của họ. Đối tượng khách hàng này có thể chia thành những loại sau:
2.2.1. Khách hàng trung thành với đối thủ cạnh tranh
Đây là nhóm khách hàng khó thuyết phục nhất. Cũng giống như khách hàng hiện
đang trung thành với doanh nghiệp, nhóm này cũng rất trung thành với thương hiệu của
đối thủ canh trạnh, họ ít hoặc hầu như không bị ảnh hưởng bởi những chương trình
khuyến mại từ thương hiệu khác do họ đã có thời gian dài gắn bó với thương hiệu cũ.
- 12 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
Trên thực tế, trong quá khứ họ cũng đã biết tới nhiều hình thức khuyến mại lôi kéo và
đã trở nên mẫn cảm với chúng, do đó, tìm ra cách thuyết phục và thu hút được họ là rất
khó khăn. Nên chia nhóm này thành nhiều loại để xác định phương thức khuyến mại
cho phù hợp.
Nhóm trung thành tuyệt đối
Đối với nhóm khách hàng này, những chương trình khuyến mại tới từ thương hiệu
khác gần như không có tác dụng, trong mắt họ chỉ tồn tại một mình thương hiệu đang
sử dụng. Muốn nhóm khách hàng này tiếp cận với thương hiệu của mình, doanh nghiệp
có thể áp dụng phát hàng mẫu dùng thử miễn phí và tổ chức lấy ý kiến phản hồi, đóng
góp từ khách hàng, so sánh với sản phẩm của thương hiệu họ đang sử dụng.
Nhóm tìm kiếm giá trị
Những khách hàng thuộc nhóm này cho rằng , thương hiệu mà họ đang sử dụng là
thương hiệu tốt nhất và phù hợp nhất với họ. Tuy nhiên, vì mục đích của họ là mua
được sản phẩm tốt nhất với mình, nhưng vì họ đã mặc định thương hiệu đang trung
thành là tốt nhất, do đó, muốn thuyết phục nhóm khách hàng này, doanh nghiệp phải
làm cho nhóm này biết tới chất lượng sản phẩm của mình. Một số hình thức khuyến
mại có thể áp dụng như: khuyến mại dùng thử hàng mẫu, tặng coupon với giá trị cao,
tặng kèm quà tặng có giá trị, có kiểu dáng bày biện đẹp mắt… nhằm tạo được ấn tượng
mạnh với khách hàng. Ví dụ, chương trình tặng miễn phí Modem ADSL khi hoà
mạng…
Nhóm mua theo thói quen
Nhóm khách hàng này không thực sự trung thành với đối thủ cạnh tranh vì chất
lượng hay sự tin tưởng, mà phần nhiều là do đã quá quen mua sắm và sử dụng thương
hiệu này. Nhóm này có lẽ là đối tượng dễ thuyết phục hơn cả trong nhóm các khách
hàng trung thành với đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức dùng
thử hàng mẫu miễn phí để khách hàng có thể tiếp cận với loại sản phẩm khác và thay
- 13 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
đổi thói quen của họ. Để gây chú ý và hứng thú hơn, doanh nghiệp có thể tổ chức quay
số trúng thưởng, tặng thêm sản phẩm khác hoặc đi kèm quà tặng hấp dẫn.
2.2.2. Khách hàng trong quá khứ
Đây là nhóm khách hàng đã từng là khách hàng của thương hiệu, nhưng vì một lí
do nào đó mà rời bỏ thương hiệu chuyển sang sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thương
hiệu khác. Mục đích của khuyến mại trong trường hợp này có lẽ là làm sao để nắm
được lí do mà khách hàng rời bỏ thương hiệu và bằng mọi cách thuyết phục họ tin
tưởng và quay trở lại với thương hiệu. Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức khuyến
mại dùng thử hàng miễn phí, kèm theo đó là lấy ý kiến điều tra về nguyên nhân rời bỏ
thương hiệu, từ đó có nghiên cứu hình thức khuyến mại phù hợp. Ví dụ, khách hàng bỏ
thương hiệu vì giá quá cao, doanh nghiệp có thể khuyến mại giảm giá trong một thời
gian đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và công tác quảng bá cho sản phẩm. Tuy
nhiên hình thức này chỉ có tác động rất ngắn hạn.
Trong dài hạn, điều quan trọng là doanh nghiệp cần phải có những nghiên cứu lại
và cải thiện sản phẩm ở các phương diện khác nhau. Công tác quảng bá, nâng cao chất
lượng chăm sóc khách hàng cũng như tăng cường các chương trình cho khách hàng
trung thành cũng cần được lưu ý để đảm bảo khôi phục lại sự tin tưởng, uy tín của
doanh nghiệp trong mắt khách hàng.
2.2.3. Khách hàng chưa từng sử dụng sản phẩm, dịch vụ cùng loại
Nhóm khách hàng này hoàn toàn chưa có kinh nghiệm sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thuộc loại này. Có thể chia thành:
Nhóm không có khả năng chi trả
Với đối tượng này, doanh nghiệp có thể áp dụng chương trình giảm giá bán dài
hạn, cho tới khi khách hàng quen với việc sử dụng sản phẩm và bắt đầu nảy sinh nhu
cầu sử dụng sản phẩm thường xuyên. Tuy nhiên hình thức này thực sự sẽ làm tổn hại
tới lợi nhuận của doanh nghiệp, tệ hại hơn, trong dài hạn có thể còn làm suy giảm hình
- 14 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
ảnh, uy tín của thương hiệu nên không mấy doanh nghiệp áp dụng, trừ khi có chiến
lược thật sự khoa học và đúng đắn.
Nhóm có khả năng chi trả
Khách hàng có khả năng chi trả nhưng họ lại chưa thật sự tin tưởng hay biết tới
giá trị đích thực của sản phẩm. Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức phát hàng mẫu
miễn phí, khuyến mại giảm giá, bán kèm với sản phẩm khác để họ có điều kiện tiếp cận
và hiểu về chất lượng sản phẩm thông qua dùng thử. Qua đó có thể làm thay đổi suy
nghĩ rằng giá trị sử dụng của sản phẩm chưa chắc bằng với số tiền bỏ ra mua sắm.
Nhóm thực sự không có nhu cầu
Đối với nhóm khách hàng này, mọi hình thức khuyến mại đều là vô ích. Trừ khi
giá trị khuyến mại lớn hơn gấp nhiều lần giá trị sản phẩm, nhưng điều này là hầu như
không có trong thực tế hoạt động khuyến mại.
3. Lên kế hoạch và triển khai chƣơng trình khuyến mại
Sau khi xác định được mục tiêu và phương tiện của chương trình khuyến mại, cần
lên kế hoạch cụ thể cho chương trình đó. Kế hoạch này phải phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh của công ty, nếu cần, còn phải thực hiện thí điểm, thử nghiệm xem chương
trình xúc tiến được thiết kế theo lý thuyết và kinh nghiệm có thật sự phát huy hiệu quả
không. Doanh nghiệp cần giải quyết những vấn đề sau:
3.1.
Đối tượng tham gia khuyến mại
Cần qui định cụ thể những đối tượng tham gia chương trình khuyến mại của
doanh nghiệp. Các qui định khoanh vùng số lượng khách hàng như độ tuổi, giới tính,
đối tuợng khách hàng theo sản phẩm, tất cả mọi người đều có thể tham gia hay chỉ một
nhóm nhất định.
3.2.
Cường độ kích thích
Cường độ kích thích là một quyết định quan trọng của người xây dựng chương
trình khuyến mại. Họ cần phải quyết định kích thích mạnh đến mức nào và một mức độ
kích thích tối thiểu cần thiết để có được thành công. Nhìn chung, cường độ kích thích
- 15 -