Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 136 trang )
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
để lựa chọn phương tiện khuyến mại phù hợp với từng nhóm khách hàng để đạt được
mục tiêu khuyến mại.
2.1.
Khách hàng hiện tại
2.1.1. Khách hàng trung thành
Đây là nhóm khách hàng luôn luôn gắn bó với thương hiệu của doanh nghiệp, họ
đã có thời gian dài sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thương hiệu, do đó có sự tin tưởng
nhất định vào chất lượng và uy tín của thương hiệu. Do tính chất trung thành của nhóm
khách hàng, họ ít khi bị ảnh hưởng bởi hoạt động khuyến mại của bản thân thương hiệu
đó hay của thương hiệu đối thủ cạnh tranh. Cho dù có khuyến mại hay không thì họ
vẫn duy trì mua hàng của doanh nghiệp. Các chương trình khuyến mại đối với nhóm
khách hàng này thường nhằm củng cố vững chắc lòng trung thành của họ và khuyến
khích tăng tiêu dùng hơn nữa. Nhóm khách hàng này được chia thành những loại sau:
Khuyến mại nhằm củng cố hành vi
Khi áp dụng các hình thức khuyến mại nhằm củng cố lòng trung thành của khách
hàng, doanh nghiệp mong muốn giữ chân khách hàng của họ trước sự lôi kéo của đối
thủ cạnh tranh. Khi đó, các chương trình khuyến mại sẽ là lí do để khách hàng quyết
định tiếp tục ở lại và trung thành với doanh nghiệp.
Đối với đối tượng khách hàng này, một trong những hình thức khuyến mại phổ
biến là hình thức tích luỹ điểm thưởng. Khách hàng vốn đã quen sử dụng thương hiệu
nay sẽ còn trung thành hơn, bởi ngoài việc vẫn tiếp tục mua sắm thuơng hiệu quen
thuộc, họ còn được doanh nghiệp ghi nhận sự trung thành đó bằng “phần thưởng” khi
họ theo đuổi chương trình để tích luỹ đủ số điểm hay lần mua hàng. Hình thức này khá
phổ biến trong ngành hàng dịch vụ ăn uống, mỹ phẩm và hàng không. Thương hiệu đồ
ăn nhanh KFC là một ví dụ. Khách hàng tới với nhà hàng của KFC được phát một thẻ
VIP với giá trị giảm giá khởi điểm là 5% cho mỗi bữa ăn. Những lần sử dụng thẻ tiếp
theo, giá trị hoá đơn sẽ được nhập vào tài khoản, và nếu tổng giá trị tích luỹ trong vòng
3 tháng liên tục vượt trên 500.000đ, khách hàng sẽ được nâng mức giảm giá của thẻ lên
-9-
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
10% và tiếp tục tương tự như vậy cho các mức cao hơn. Như vậy, một khi đã tham gia
sở hữu thẻ giảm giá, khách hàng sẽ tiếp tục duy trì dùng bữa tại nhà hàng trong nhiều
lần tiếp theo, và thậm chí còn có xu hướng năng tới nhà hàng hơn để nhanh chóng
được nâng mức giảm giá lên những giá trị cao hơn. Tất nhiên, họ sẽ không để ý tới
dịch vụ tương tự của các nhà hàng cùng loại vì không muốn bỏ phí số tài khoản đã tích
luỹ được tại KFC.
Bên cạnh hình thức tích luỹ điểm, doanh nghiệp cũng có thể áp dụng hình thức
tặng thêm giá trị sản phẩm, hay tặng thêm sản phẩm khác nhưng giá không đổi. Ví dụ:
nạp thẻ mệnh giá 100.000 đồng trở lên được tặng thêm 50% giá trị thẻ nạp vào tài
khoản di động, hay mua một bịch xà phòng giặt được tặng thêm một chai dầu gội. Các
chương trình mang tính chất xã hội cũng là cách thuyết phục khách hàng mua sắm
nhiều hơn những vẫn giữ được tâm lý thoải mái, dễ chịu, ví dụ như chương trình 1 triệu
lít sữa của Vinamilk nhằm quyên góp cho trẻ em nghèo được đi học.
Khuyến mại giảm giá cũng là một cách, tuy nhiên nó chỉ có tác dụng trong ngắn
hạn nhằm đối phó với các chiến lược lôi kéo của đối thủ cạnh tranh. Trong dài hạn,
nếu doanh nghiệp lạm dụng hình thức này đối với đối tượng khách hàng trung thành,
họ sẽ chỉ mua hàng vì giá rẻ còn uy tín của thương hiệu cũng không tăng lên. Tồi tệ
hơn, khuyến mại giảm giá liên tục gây phản tác dụng, làm suy giảm hình ảnh thương
hiệu vốn đã tốn nhiều thời gian xây dựng trước khách hàng trung thành.
Khuyến mại nhằm tăng lượng tiêu thụ
Khách hàng trung thành sẽ duy trì việc mua sắm sảm phẩm, dịch vụ của thương
hiệu. Tuy nhiên nếu muốn họ mua số lượng nhiều hơn, doanh nghiệp có thể tính tới
việc sử dụng các hình thức khuyến mại như khuyến mại giảm giá, mua nhiều sản phẩm
được tặng thêm sản phẩm hoặc quà tặng khác vẫn áp dụng tại các siêu thị cho mặt
hàng tiêu dùng… Công ty cũng có thể áp dụng hình thức khuyến mại giảm giá nhằm
thuyết phục khách hàng mua sắm sản phẩm, dịch vụ vào cả những thời điểm mà bình
thường họ không có nhu cầu. Ví dụ, rạp chiếu phim áp dụng chương trình giờ vàng vào
một số thời điểm trong ngày, hay một vài ngày trong tuấn với giá vé rẻ hơn để lôi kéo
- 10 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
lượng khách hàng tới xem phim, trong khi bình thường họ chỉ đi xem vào cuối tuần.
Như vậy, khuyến mại giúp cho công ty đạt được doanh số tăng trong cả những thời
điểm “trái mùa”.
Khuyến mại bán kèm sản phẩm khác
Đây là cách để công ty có thể bán được nhiều sản phẩm khác nhau cho cùng một
đối tượng khách hàng. Đặc biệt có tác dụng trong việc giới thiệu sản phẩm mới hoặc
sản phẩm khác với khách hàng. Ví dụ: Bịch bột giặt được đính kèm với chai nước xả
vải thành một bộ sản phẩm khiến cho khách hàng có nhu cầu mua bột giặt hay nước xả
vải sẽ mua thêm cả sản phẩm còn lại, hoặc sản phẩm được đính kèm thêm coupon mua
một sản phẩm khác…
2.1.2. Khách hàng không trung thành
Đây là nhóm khách hàng rất dễ thay đổi, họ có thể lựa chọn sử dụng nhiều thương
hiệu khác nhau cho cùng một loại sản phẩm. Nhóm khách hàng này dễ dàng bị ảnh
hưởng bởi các chương trình khuyến mại, họ có thể chọn lựa thương hiệu này khi đang
có khuyến mại, nhưng lại dễ dàng chuyển sang thương hiệu khác khi khuyến mại kết
thúc. Có thể phân loại nhóm khách hàng này như sau:
Nhóm mua hàng tuỳ ý
Những khách hàng này mua hàng khá tuỳ tiện, họ thấy tiện lợi lúc nào, chỗ nào
thì mua ở đó và không quan trọng là thương hiệu nào. Để thuyết phục nhóm khách
hàng này cần đầu tư mở rộng hệ thông phân phối bằng cách cải thiện các chương trình
khuyến mại cho lực lượng trung gian, phân phối. Các hình thức khuyến mại có thể áp
dụng như tặng hàng mẫu, tặng coupon mua hàng, tích luỹ điểm, chương trình quay
thưởng hay chương trình cho khách hàng trung thành, tài trợ các công cụ hỗ trợ bán
hàng như biển hiệu, mái che, giá để đồ… in logo của hãng. Các nhà trung gian phân
phối hay bán lẻ khi được khuyến mại sẽ ưu tiên để sản phẩm của thương hiệu được tiếp
cận với khách hàng một cách dễ dàng, rộng rãi hơn các sản phẩm khác, chấp nhận đặt
phương tiện quảng cáo của công ty tại nơi thuận tiện, đẹp mắt.
- 11 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
Nhóm mua hàng tính toán thiệt hơn
Không tuỳ tiện như nhóm khách hàng tuỳ ý, khách hàng thuộc nhóm này tuy cũng
thường xuyên thay đổi thương hiệu, nhưng để nhằm mục đích tính toán sao cho được
lợi nhiều nhất mỗi lần mua hàng. Họ chọn mua hàng của một thương hiệu không vì
thích thương hiệu đó mà do nó đem lại lợi ích cho họ nhiều nhất. Với đối tượng này,
khuyến mại mang tính ngắn hạn sẽ đem lại hiệu quả. Ví dụ khuyến mại giảm giá,
khuyến mại tặng kèm quà tặng, tặng thêm giá trị sản phẩm, tặng coupon mua hàng…
Bên cạnh đó, khuyến mại cho lực lượng trung gian cũng là một lựa chọn, khuyến khích
họ quảng bá và dành ưu tiên giới thiệu sản phẩm của thương hiệu tới người tiêu dùng.
Nhóm thích sự đa dạng
Nhóm khách hàng này hay thay đổi thương hiệu vì họ ưa thích sự đa dạng và
muốn thử nhiều lựa chọn. Điều này thường gặp trong nhóm hàng thời trang và thực
phẩm, sử dụng mãi một thương hiệu dễ gây chán cho khách hàng, do đó, họ tìm tới
những thương hiệu khác để thay đổi và đa dạng hoá nhu cầu của mình. Phương thức
khuyến mại hiệu quả là thường xuyên thông báo về các chương trình khuyến mại đa
dạng, khác nhau tới khách hàng. Đặc biệt, các chương trình khuyến mại hỗ trợ quảng
bá sản phẩm mới là rất cần thiết như dùng thử hàng miễn phí, bán kèm hoặc tặng kèm
sản phẩm mới. Sự đa dạng trong cách thức khuyến mại sẽ khiến khách hàng luôn cảm
thấy sản phẩm có yếu tố mới.
2.2.
Khách hàng tiềm năng
Đây là nhóm khách hàng tiềm ẩn mà doanh nghiệp luôn muốn thu hút, lôi kéo trở
thành khách hàng của họ. Đối tượng khách hàng này có thể chia thành những loại sau:
2.2.1. Khách hàng trung thành với đối thủ cạnh tranh
Đây là nhóm khách hàng khó thuyết phục nhất. Cũng giống như khách hàng hiện
đang trung thành với doanh nghiệp, nhóm này cũng rất trung thành với thương hiệu của
đối thủ canh trạnh, họ ít hoặc hầu như không bị ảnh hưởng bởi những chương trình
khuyến mại từ thương hiệu khác do họ đã có thời gian dài gắn bó với thương hiệu cũ.
- 12 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
Trên thực tế, trong quá khứ họ cũng đã biết tới nhiều hình thức khuyến mại lôi kéo và
đã trở nên mẫn cảm với chúng, do đó, tìm ra cách thuyết phục và thu hút được họ là rất
khó khăn. Nên chia nhóm này thành nhiều loại để xác định phương thức khuyến mại
cho phù hợp.
Nhóm trung thành tuyệt đối
Đối với nhóm khách hàng này, những chương trình khuyến mại tới từ thương hiệu
khác gần như không có tác dụng, trong mắt họ chỉ tồn tại một mình thương hiệu đang
sử dụng. Muốn nhóm khách hàng này tiếp cận với thương hiệu của mình, doanh nghiệp
có thể áp dụng phát hàng mẫu dùng thử miễn phí và tổ chức lấy ý kiến phản hồi, đóng
góp từ khách hàng, so sánh với sản phẩm của thương hiệu họ đang sử dụng.
Nhóm tìm kiếm giá trị
Những khách hàng thuộc nhóm này cho rằng , thương hiệu mà họ đang sử dụng là
thương hiệu tốt nhất và phù hợp nhất với họ. Tuy nhiên, vì mục đích của họ là mua
được sản phẩm tốt nhất với mình, nhưng vì họ đã mặc định thương hiệu đang trung
thành là tốt nhất, do đó, muốn thuyết phục nhóm khách hàng này, doanh nghiệp phải
làm cho nhóm này biết tới chất lượng sản phẩm của mình. Một số hình thức khuyến
mại có thể áp dụng như: khuyến mại dùng thử hàng mẫu, tặng coupon với giá trị cao,
tặng kèm quà tặng có giá trị, có kiểu dáng bày biện đẹp mắt… nhằm tạo được ấn tượng
mạnh với khách hàng. Ví dụ, chương trình tặng miễn phí Modem ADSL khi hoà
mạng…
Nhóm mua theo thói quen
Nhóm khách hàng này không thực sự trung thành với đối thủ cạnh tranh vì chất
lượng hay sự tin tưởng, mà phần nhiều là do đã quá quen mua sắm và sử dụng thương
hiệu này. Nhóm này có lẽ là đối tượng dễ thuyết phục hơn cả trong nhóm các khách
hàng trung thành với đối thủ cạnh tranh. Doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức dùng
thử hàng mẫu miễn phí để khách hàng có thể tiếp cận với loại sản phẩm khác và thay
- 13 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
đổi thói quen của họ. Để gây chú ý và hứng thú hơn, doanh nghiệp có thể tổ chức quay
số trúng thưởng, tặng thêm sản phẩm khác hoặc đi kèm quà tặng hấp dẫn.
2.2.2. Khách hàng trong quá khứ
Đây là nhóm khách hàng đã từng là khách hàng của thương hiệu, nhưng vì một lí
do nào đó mà rời bỏ thương hiệu chuyển sang sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thương
hiệu khác. Mục đích của khuyến mại trong trường hợp này có lẽ là làm sao để nắm
được lí do mà khách hàng rời bỏ thương hiệu và bằng mọi cách thuyết phục họ tin
tưởng và quay trở lại với thương hiệu. Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức khuyến
mại dùng thử hàng miễn phí, kèm theo đó là lấy ý kiến điều tra về nguyên nhân rời bỏ
thương hiệu, từ đó có nghiên cứu hình thức khuyến mại phù hợp. Ví dụ, khách hàng bỏ
thương hiệu vì giá quá cao, doanh nghiệp có thể khuyến mại giảm giá trong một thời
gian đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm và công tác quảng bá cho sản phẩm. Tuy
nhiên hình thức này chỉ có tác động rất ngắn hạn.
Trong dài hạn, điều quan trọng là doanh nghiệp cần phải có những nghiên cứu lại
và cải thiện sản phẩm ở các phương diện khác nhau. Công tác quảng bá, nâng cao chất
lượng chăm sóc khách hàng cũng như tăng cường các chương trình cho khách hàng
trung thành cũng cần được lưu ý để đảm bảo khôi phục lại sự tin tưởng, uy tín của
doanh nghiệp trong mắt khách hàng.
2.2.3. Khách hàng chưa từng sử dụng sản phẩm, dịch vụ cùng loại
Nhóm khách hàng này hoàn toàn chưa có kinh nghiệm sử dụng sản phẩm, dịch
vụ thuộc loại này. Có thể chia thành:
Nhóm không có khả năng chi trả
Với đối tượng này, doanh nghiệp có thể áp dụng chương trình giảm giá bán dài
hạn, cho tới khi khách hàng quen với việc sử dụng sản phẩm và bắt đầu nảy sinh nhu
cầu sử dụng sản phẩm thường xuyên. Tuy nhiên hình thức này thực sự sẽ làm tổn hại
tới lợi nhuận của doanh nghiệp, tệ hại hơn, trong dài hạn có thể còn làm suy giảm hình
- 14 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
ảnh, uy tín của thương hiệu nên không mấy doanh nghiệp áp dụng, trừ khi có chiến
lược thật sự khoa học và đúng đắn.
Nhóm có khả năng chi trả
Khách hàng có khả năng chi trả nhưng họ lại chưa thật sự tin tưởng hay biết tới
giá trị đích thực của sản phẩm. Doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức phát hàng mẫu
miễn phí, khuyến mại giảm giá, bán kèm với sản phẩm khác để họ có điều kiện tiếp cận
và hiểu về chất lượng sản phẩm thông qua dùng thử. Qua đó có thể làm thay đổi suy
nghĩ rằng giá trị sử dụng của sản phẩm chưa chắc bằng với số tiền bỏ ra mua sắm.
Nhóm thực sự không có nhu cầu
Đối với nhóm khách hàng này, mọi hình thức khuyến mại đều là vô ích. Trừ khi
giá trị khuyến mại lớn hơn gấp nhiều lần giá trị sản phẩm, nhưng điều này là hầu như
không có trong thực tế hoạt động khuyến mại.
3. Lên kế hoạch và triển khai chƣơng trình khuyến mại
Sau khi xác định được mục tiêu và phương tiện của chương trình khuyến mại, cần
lên kế hoạch cụ thể cho chương trình đó. Kế hoạch này phải phù hợp với điều kiện và
hoàn cảnh của công ty, nếu cần, còn phải thực hiện thí điểm, thử nghiệm xem chương
trình xúc tiến được thiết kế theo lý thuyết và kinh nghiệm có thật sự phát huy hiệu quả
không. Doanh nghiệp cần giải quyết những vấn đề sau:
3.1.
Đối tượng tham gia khuyến mại
Cần qui định cụ thể những đối tượng tham gia chương trình khuyến mại của
doanh nghiệp. Các qui định khoanh vùng số lượng khách hàng như độ tuổi, giới tính,
đối tuợng khách hàng theo sản phẩm, tất cả mọi người đều có thể tham gia hay chỉ một
nhóm nhất định.
3.2.
Cường độ kích thích
Cường độ kích thích là một quyết định quan trọng của người xây dựng chương
trình khuyến mại. Họ cần phải quyết định kích thích mạnh đến mức nào và một mức độ
kích thích tối thiểu cần thiết để có được thành công. Nhìn chung, cường độ kích thích
- 15 -
Nguyễn Hà Vân- Anh 3 Luật KDQT K45
của khuyến mại phụ thuộc vào từng loại mặt hàng, bối cảnh kinh tế, cung cầu, thời
gian, địa điểm thị trường cụ thể, hoàn cảnh của mỗi công ty. Ví dụ, mức độ kích thích
thấp thì không khuyến khích được người tiêu dùng, còn mức độ kích thích quá cao lại
sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Cường độ kích thích cũng tỉ lệ nghịch với nhịp độ
tiêu dùng, cung cầu thị trường. Khi cầu tiêu dùng càng giảm, cường độ kích thích càng
phải tăng mạnh. Tương tự vậy, trong bối cảnh kinh tế khủng hoảng, cường độ khuyến
mại phải cao mới mong lôi kéo được khách hàng gần với doanh nghiệp và khuyến
khích họ mua sắm. Nói chung, việc xác định cường độ khuyến mại phụ thuộc rất nhiều
vào đối tượng khách hàng cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới tâm lý của họ.
Một số yếu tố khác cũng cần xem xét như mức độ khuyến mại cho nhóm tương
đương của đối thủ cạnh tranh hay phạm vi ngân sách dành cho hoạt động khuyến mại
của doanh nghiệp mình.
3.3.
Phương tiện truyền thông
Chương trình khuyến mại cần được các nhà truyền thông công bố và tuyên truyền
cho nó. Có rất nhiều hình thức để phổ biến thông tin về chương trình khuyến mại tới
khách hàng, thông dụng và hiệu quả nhất vẫn là các phương tiện thông tin đại chúng
như báo, đài, truyền hình bởi tính thông dụng và phổ biến, rất dễ tiếp cận với hầu hết
mọi đối tượng. Các phương tiện như băng rôn, áp phích, tờ rơi cũng là một số lựa chọn.
Băng rôn, áp phích nên được treo hoặc dán tại những nơi dễ nhìn và có khoảng không
đủ lớn, tốt nhất là được treo gần hoặc tại các cửa hàng bán chính sản phẩm được
khuyến mại. Tờ rơi là cách tuyên truyền khá rộng rãi vì có thể phát tới từng đối tượng
khách hàng cụ thể, hoặc được phát tới tất cả mọi đối tượng.
Nếu muốn thông báo thông tin khuyến mại tới một số đối tượng nhất định, thư
tay, thư điện tử và tin nhắn có lẽ là phương án tối ưu, với điều kiện doanh nghiệp có
lưu trữ cơ sở dữ liệu thông tin về khách hàng của mình. Cuối cùng, chọn lựa các hình
thức trưng bày gian hàng, bố trí bày biện đẹp mắt, tổ chức các sự kiện rầm rộ quảng bá
cho chương trình khuyến mại cũng là sự lựa chọn thông minh cho các doanh nghiệp,
đặc biệt đối với những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính cao cho hoạt động xúc tiến.
- 16 -