Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.74 KB, 93 trang )
Đề tài
Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty
cổ phần Vinafco
cho việc đƣa ra những quyết định chính xác. Nguồn nguyên liệu cung ứng ở
đâu, thời gian nào, phƣơng tiện vận tải nào sẽ đƣợc lựa chọn để vận chuyển,
địa điểm kho chứa nguyên liệu, hàng hóa… tất cả những vấn đề này muốn
giải quyết có hiệu quả không thể thiếu vai trò của logistics. Logistics cho
phép nhà quản lý kiểm soát và ra quyết định chính xác những vấn đề nhƣ vật
liệu cung ứng, phƣơng thức vận chuyển…để giảm tối đa chi phí phát sinh
đảm bảo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh.
2.1.
Logistics đóng vai trò quan trọng trong việc thay đổi và hoàn
thiện dịch vụ vận tải giao nhận, đảm bảo yếu tố đúng thời gianđịa điểm (Just in time-JIT).
Quá trình toàn cầu hóa kinh tế đã làm cho hàng hóa và sự vận động của
chúng phong phú và phức tạp hơn, đòi hỏi sự quản lý chặt chẽ, đặt ra yêu cầu
mới đối với dịch vụ vận tải giao nhận. Đồng thời để tránh để tránh đọng vốn,
các doanh nghiệp tìm cách duy trì một lƣợng hàng trong kho nhỏ nhất. Kết
quả là hoạt động vận tải giao nhận nói riêng và lƣu thông phân phối nói
chung, một mặt phải đảm bảo yêu cầu giao hàng kịp thời đúng lúc (JIT), mặt
khác phải tăng cƣờng vận chuyển thực hiện mục tiêu không để hàng tồn kho.
Để đáp ứng yêu cầu này, giao nhận vận tải phải nhanh, thông tin kịp thời
chính xác và sự ăn khớp giữa các quá trình trong vận chuyển giao nhận. Mặt
khác, sự phát triển mạnh mẽ của tin học cho phép kết hợp chặt chẽ các quá
trình cung ứng, sản xuất, lƣu kho hàng hóa, tiêu thụ với hoạt động vận tải giao
nhận có hiệu quả hơn, nhanh chóng hơn và đồng thời phức tạp hơn. Nó cho
phép ngƣời giao nhận vận tải nâng cao chất lƣợng dịch vụ đối với khách
hàng. Phát triển các dịch vụ truyền thống càng cao bao nhiêu, ngƣời vận tải
giao nhận càng có khả năng đáp ứng yêu cầu thị trƣờng và mở rộng thị trƣờng
bấy nhiêu.
Trần Ngọc Diệp – A6K42B
21
Đề tài
2.2.
Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty
cổ phần Vinafco
Logistics cho phép các nhà kinh doanh vận tải giao nhận cung
cấp các dịch vụ đa dạng, phong phú hơn ngoài dịch vụ giao
nhận vận tải đơn thuần.
Logistics là sự phối hợp, gắn kết các hoạt động, các khâu trong dòng
lƣu chuyển hàng hóa qua các giao đoạn cung ứng- sản xuất- lƣu thông phân
phối. Vì vậy lúc này ngƣời kinh doanh dịch vụ vận tải giao nhận không chỉ
đơn thuần là ngƣời giao nhận vận chuyển nữa, mà thực tế họ đã tham gia cùng
với ngƣời sản xuất đảm nhận thêm các khâu liên quan đến quá trình sản xuất
và lƣu thông.
Tóm lại, logistics có vai trò rất to lớn. Đối với doanh nghiệp, logistics
không chỉ giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách hiệu
quả thông qua khả năng thay đổi các nguồn tài nguyên đầu vào hoặc làm cho
quá trình lƣu thông, phân phối đƣợc thông suốt, chuẩn xác và an toàn, mà còn
giảm đƣợc chi phí vận tải, tối ƣu hoá quá trình chu chuyển nguyên vật liệu,
hàng hoá, dịch vụ giúp giảm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trƣờng. Từ đó, đối với nền kinh tế nói chung, thông qua hoạt
động logistics mà hàng hoá đƣợc đƣa đến thị trƣờng một cách nhanh chóng
kịp thời. Ngƣời tiêu dùng sẽ mua đƣợc hàng hoá một cách thuận tiện, linh
hoạt, thỏa mãn nhu cầu của mình. Ngƣời mua có thể chỉ cần ở tại nhà, đặt
mua hàng bằng cách gọi điện thoại, gửi fax, gửi e-mail hoặc giao dịch qua
Internet…cho ngƣời bán hàng, thậm chí cho hãng sản xuất hàng hoá là có thể
nhanh chóng nhận đƣợc thứ hàng cần mua, đƣợc vận chuyển đến tận nhà.
Giúp cho việc kinh doanh nói chung đạt hiệu quả cao, mang lại nhiều lợi ích
cho việc phát triển kinh tế.
Trần Ngọc Diệp – A6K42B
22
Đề tài
Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty
cổ phần Vinafco
III. Nội dung của hoạt động logistics
1. Mua sắm nguyên vật liệu
Mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của quá trình logistics. Mặc
dù hoạt động này không ảnh hƣởng trực tiếp tới khách hàng nhƣng
mua sắm nguyên vật liệu có vai trò quyết định đối với toàn bộ hoạt động
logistics. Bởi không có nguyên liệu tốt không thể cho ra sản phẩm tốt.
Các hoạt động của khâu mua sắm nguyên vật liệu bao gồm: tìm nguồn
cung cấp, tiến hành mua sắm thu mua vật tƣ, tổ chức vận chuyển, nhập kho,
lƣu kho, bảo quản và cung cấp cho ngƣời sử dụng, quản lý hệ thống thông tin
có liên quan, lập kế hoạch và kiểm soát hàng tồn kho, tận dụng phế liệu, phế
phẩm.
2. Dịch vụ khách hàng
Trong điều kiện toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới, thị trƣờng
đƣợc mở rộng, khi cần mua một loại hàng hóa nào đó khách hàng có rất nhiều
khả năng lựa chọn, nếu nhiều tổ chức cùng đƣa ra thị trƣờng những sản phẩm
có đặc điểm, chất lƣợng, giá cả gần tƣơng đƣơng nhƣ nhau thì sự khác biệt về
dịch vụ khách hàng có vai trò đặc biệt quan trọng, nếu đƣợc thực hiện tốt,
chúng không chỉ giúp tổ chức giữ chân các khách hàng cũ mà còn có thể lôi
kéo, thu hút thêm đƣợc các khách hàng mới. Đây chính là điểm mấu chốt giúp
doanh nghiệp đứng vững trên thƣơng trƣờng và thành công.
Dịch vụ khách hàng là những hoạt động cụ thể của doanh nghiệp nhằm
giải quyết các đơn đặt hàng của khách hàng. Mục đích của hoạt động dịch vụ
khách hàng là tạo cho quá trình mua bán, trao đổi đƣợc thông suốt và đạt
đƣợc kết quả của quá trình này là làm tăng giá trị sản phẩm trao đổi. Các công
việc liên quan đến dịch vụ khách hàng là: tìm hiểu thị trƣờng, xác định nhu
Trần Ngọc Diệp – A6K42B
23
Đề tài
Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty
cổ phần Vinafco
cầu thị trƣờng; xây dựng mục tiêu và kế hoạch dịch vụ khách hàng; giới thiệu
và cung cấp dịch vụ khách hàng, xử lý tình huống, duy trì uy tín với khách
hàng; lắp đặt, bảo hành, sửa chữa và các dịch vụ khác; theo dõi sản phẩm.
Nếu nhƣ khâu mua sắm nguyên vật liệu là đầu vào của hoạt
động logistics thì dịch vụ khách hàng là đầu ra của hoạt động này. Dịch vụ
khách hàng chính là các biện pháp trong hệ thống logistics nhằm tạo ra giá trị
gia tăng cho hàng hóa ở mức độ cao nhất với tổng chi phi thấp nhất. Giá trị
gia tăng ở đây chính là sự hài lòng của khách hàng, nó là hiệu số giữa giá trị
đầu ra với giá trị đầu vào, thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế có quan
hệ và tác động qua lại với nhau. Dịch vụ khách hàng có ảnh hƣởng lớn đến thị
phần, đến tổng chi phí bỏ ra và cuối cùng đến lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong chuỗi hoạt động logistics thì dịch vụ khách hàng chính là đầu ra,
là thƣớc đo chất lƣợng của toàn bộ hệ thống. Do đó muốn phát triển logistics
phải có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ khách hàng. Doanh nghiệp phải
có những phƣơng pháp nghiên cứu, xác định đƣợc nhu cầu thực của khách
hàng, trên cơ sở đó xây dựng mục tiêu và cung cấp các dịch vụ có mức độ
phù hợp.
Chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trƣớc, trong và sau khi
giao dịch với khách hàng. Muốn có các dịch vụ khách hàng tốt cần nghiên
cứu kỹ các yếu tố ảnh hƣởng.
Tóm lại, dịch vụ khách hàng là đầu ra của quá trình hoạt động logistic.
Hơn nữa dịch vụ khách hàng là công cụ cạnh tranh hữu hiệu và là yếu tố
mang tính quyết định trƣớc tiên đối với hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong môi trƣờng cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hoạt động logistics
tích hợp có thành công hay không phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố dịch vụ
khách hàng.
Trần Ngọc Diệp – A6K42B
24