1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Vẫn tập trung vào các hoạt động giao nhận truyền thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.74 KB, 93 trang )


Đề tài



Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty

cổ phần Vinafco



các loại; mua bán nguyên vật liệu, vật tƣ, máy móc, thiết bị phụ tùng, hàng

hoá phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng; buôn bán vật liệu xây dựng các loại.

Các dịch vụ logistics của VINAFCO chủ yếu đƣợc thực hiện trong

phạm vi lãnh thổ Việt Nam và một số quốc gia láng giềng nhƣ Lào,

Campuchia, hay Trung Quốc. So với mô hình logistics đã nêu ở Chƣơng 1,

chủng loại các hoạt động logistics tại đây chƣa đẩy đủ cả về logistics nội biên

cũng nhƣ ngoại biên. VINAFCO chỉ mới tập trung ở việc vận chuyển nội địa

và sang một số nƣớc láng giềng, khai thuê hải quan và cho thuê kho bãi.

Trong vấn đề vận tải đa phƣơng thức: các hình thức tổ chức vận tải nhƣ biển,

sông, bộ, hàng không… vẫn chƣa thể kết hợp một cách hiệu quả, chƣa tổ chức

tốt các điểm chuyển tải. Phƣơng tiện vận tải còn lạc hậu, cũ kỹ nên năng suất

lao động thấp. Trong khi đó, dịch vụ logistics mà APL đang cung cấp cho

hãng quần áo nổi tiếng The Children Places bao gồm từ quản lý các đơn hàng

do The Children Places phân phối cho các đơn vị gia công, theo dõi quá trình

sản xuất để thu xếp việc giao nguyên, phụ liệu đến các nhà máy cho đến điều

tiết, vận chuyển thành phẩm đến các địa điểm giao hàng trên toàn thế giới

theo yêu cầu của khách hàng.

Bên cạnh đó, cơ sở hạ tầng kho bãi của VINAFCO chỉ mới ở mức trung

bình, với tổng diện tích kho vào khoảng 40.000 m2. Trang thiết bị trong kho

chƣa hiện đại, mới chỉ có cầu âm, cần trục, xe nâng chạy bằng diezen…

nhƣng chƣa có cầu nâng thủy lực hay một số phƣơng tiện hiện đại khác nhƣ

hệ thống xe nâng điện, cầu trục hiện đại v.v... Trong khi diện tích kho của 1

số công ty khác lên tới hàng trăm nghìn m2. Đơn cử nhƣ Công ty cổ phần kho

vận miền Nam SOTRANS Logistics sở hữu hệ thống kho bãi lớn nhất miền

Nam với diện tích trên 120.000 m2, thuận lợi cho các hàng thông thƣờng cần

tồn kho trƣớc hoặc sau khi vận chuyển, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí cho



Trần Ngọc Diệp – A6K42B



57



Đề tài



Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty

cổ phần Vinafco



các chủ hàng. Hay Công ty cổ phần Kho Vận Giao nhận Ngoại thƣơng

TRANSIMEX Saigon có tổng diện tích hệ thống kho bãi là hơn 90.000 m2.

Bên cạnh cơ sở hạ tầng kho bãi, việc đối chiếu cụ thể các dịch vụ

logistics của VINAFCO với hai “đại gia” trong ngành là Maersk Logistics và

APL Logistics sẽ làm rõ hơn về một số dịch vụ còn thiếu tại VINAFCO.

 Về dịch vụ chuyên chở hàng hóa và giao nhận vận tải :

VINAFCO chỉ cung cấp dịch vụ vận tải nội địa và quá cảnh sang một

số quốc gia lân cận, trong khi Maersk và APL, ngoài các dịch vụ nhƣ của

VINAFCO, họ còn cung cấp thêm dịch vụ vận tải hàng không và quá cảnh

đến nhiều quốc gia trên thế giới. Mặt hạn chế trong dịch vụ này của

VINAFCO do nhiều yếu tố tác động. VINAFCO mới chỉ là 1 doanh nghiệp

trong nƣớc, chƣa đủ tài và lực để hoạt động trên toàn thế giới nhƣ các công ty

đa quốc gia ( Maersk , APL).

 Dịch vụ kho bãi

Nếu nhƣ VINAFCO chỉ cung cấp dịch vụ kho bãi , bốc xếp, bảo quản

và vận tải các loại hàng hoá, cùng với 1 số dịch vụ gia tăng nhƣ dán nhãn, bọc

gói lại hàng, v.v..tùy theo nhu cầu của khách hàng, thì Mersk và APL đã làm

thêm đƣợc các dịch vụ nhƣ scan hàng hóa, in và kiểm tra mã vạch, đóng

pallet, phân loại hàng, phát hành chứng từ cho hàng hóa, làm thủ tục hải quan,

truyền số liệu hàng hóa qua hệ thống điện tử, quản lý đơn hàng, logistics

ngƣợc, đăng kí chỗ xếp hàng với tàu và một số dịch vụ khác. Có thể thấy

VINAFCO mới chỉ cung cấp đƣợc 1 số dịch vụ gia tăng cơ bản tại kho bãi khi

có yêu cầu của khách hàng trong khi Maersk và APL đã cung cấp đƣợc những

dịch vụ gia tăng một cách bài bản, có hệ thống và áp dụng công nghệ thông

tin vào những dịch vụ gia tăng này.

Trần Ngọc Diệp – A6K42B



58



Đề tài



Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty

cổ phần Vinafco



 Dịch vụ quản trị chuỗi cung ứng

VINAFCO chƣa có dịch vụ quản trị chuỗi cung ứng, trong khi Maersk

đã có dịch vụ này, bao gồm các công việc sau đây:

 Quản lý các yêu cầu xếp hàng của khách hàng (booking note).

 Xin chỉ dẫn xếp hàng của khách hàng trƣớc khi xếp hàng

(shipping instrution).

 Đóng hàng vào container và xếp hàng theo đúng chỉ dẫn.

 Cung cấp dịch vụ kho bãi và bảo quản hàng hóa.

 Phát hành vận đơn (HBL-house bill of lading) hoặc chứng từ

nhận hàng (FCR-forwarder cargo receipt).

 Nhận và kiểm tra chứng từ đến các bên liên quan.

 Gửi chứng từ tới các bên liên quan.

 Thông báo và quản lý tình hình hàng hóa của từng đơn

hàng (PO-purchase order).

Còn APL đã cung cấp đƣợc dịch vụ sau cho khách hàng :

 Quản trị dữ liệu nhà máy

 Quản lý quá trình vận tải

Các dịch vụ quản trị này của các công ty giúp cho việc thực hiện kế

hoạch kinh doanh của khách hàng diễn ra đúng tiến độ, ăn khớp với kế hoạch

chuyên chở đƣợc đề, tránh đƣợc việc chờ đợi, lãng phí thời gian trong quá

trình chuyên chở hàng hoá.

Ngoài những dịch vụ trên, Maersk còn cung cấp thêm 1 vài dịch vụ gia

tăng, nhƣng đặc biệt phải kể đến một số dịch vụ nổi bật của APL sau đây :

Trƣớc hết là dịch vụ See change: dịch vụ này cho phép các chuyên gia

logistics và ngƣời mua hàng có thể truy cập đƣợc dữ liệu về dây chuyền cung

ứng chính xác dù hàng hóa ở bất cứ nơi đâu, vần chuyển bằng phƣơng tiện

Trần Ngọc Diệp – A6K42B



59



Đề tài



Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty

cổ phần Vinafco



nào,…Trên cơ sở đó có thể đƣa ra những quyết định thích hợp để cải

tiến dây chuyền cung ứng.

Tiếp theo là dịch vụ Giám sát đơn đặt hàng: dây chuyền cung ứng nào

cũng bắt đầu và kết thúc bằng đơn đặt hàng, với công cụ Weblink APL

Logistics đã giúp khách hàng hoàn tất các yêu cầu của đơn đặt hàng chính xác

hơn, với tốc độ nhanh hơn và hiệu quả cao hơn.

Bên cạnh đó, dịch vụ Quản trị dữ liệu của nhà máy thông qua

công cụ ASN ( Advanced Ship Notice) với độ chính xác cao tới từng đơn vị

hàng hóa. Công cụ ASN sẽ giúp nhà máy nhận dạng mã vạch, scan và truyền

dữ liệu đến thông qua hệ thống của khách hàng. Cho dù dữ liệu nhập tại nhà

máy hay tại kho của APL Logistics thì công cụ ASN cũng truyền đƣợc đầy đủ

dữ liệu cho khách hàng để hoàn thành quy trình giao nhận hàng.

Qua các dữ liệu ở trên, ta có thể thấy dịch vụ logistics của VINAFCO

mới chỉ dừng ở việc mua sắm 1 số nguyên vật liệu, chuyên chở hàng hóa (

chủ yếu trong nội địa và 1 số nƣớc lân cận ) và kinh doanh kho bãi. Chƣa có

dịch vụ vận chuyển hàng không và hàng hóa đi qua kho của VINAFCO có giá

trị gia tăng thêm rất ít. Dịch vụ logistics của VINAFCO vẫn còn ở mức hạn

chế. Đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến nhiều khách hàng là

các công ty hay tập đoàn lớn không chọn VINAFCO làm nhà cung cấp dịch

vụ logistics.

Việc so sánh dịch vụ của VINAFCO và một số công ty hàng đầu tại

Việt Nam- những công ty có chất lƣợng dịch vụ cao và uy tín lâu năm- nhằm

mục đích thấy đƣợc những thiếu sót, những mặt chƣa đƣợc của công ty so với

những hãng lớn, từ đó xây dựng chiến lƣợc phát triển dịch vụ logistics của

công ty.



Trần Ngọc Diệp – A6K42B



60



Đề tài



Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty

cổ phần Vinafco



2. Hoạt động của VINAFCO logistics còn độc lập, thiếu tính liên kết

và chƣa tập trung mở rộng mạng lƣới đại lý và chi nhánh trên thế

giới

Hoạt động logistics tại VINAFCO còn thiếu sự kết hợp giữa Công ty

TNHH Tiếp vận VINAFCO và Công ty Vận tải biển VINAFCO. Do vậy việc

thuê tàu cũng nhƣ các hoạt động tại cảng biển không phải lúc nào cũng đƣợc

thông suốt. Hơn nữa, đôi khi có khách hàng muốn sử dụng dịch vụ của

VINAFCO thì hai công ty trên lại trở thành đối thủ cạnh tranh. Bên cạnh đó,

VINAFCO logistics chỉ có các đầu mối về logistics của công ty nhƣ: Sài Gòn;

Hải Phòng v.v.. hiện nay chỉ mới dừng lại ở nhiệm vụ giao nhận đơn

thuần.Tóm lại, các hoạt động logistics tại đây vẫn còn độc lập.

Trong khi đó, theo xu hƣớng hiện nay, mỗi doanh nghiệp cần tập trung

vào thế mạnh của mình và sẽ thuê ngoài những dịch vụ không phải là thế

mạnh của mình, nhƣ vậy tính liên kết là cần thiết hơn bao giờ hết.

Ví dụ đơn giản nhất nhƣ trong ngành giao nhận vận tải-phân phối hàng

hóa, để việc ứng dụng logistics đƣợc hiệu quả đòi hỏi phải có sự phối hợp

giữa doanh nghiệp giao nhận vận tải, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bảo

hiểm, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ ngân hàng, các cơ quan hữu quan liên

quan tới ngành nhƣ : cơ quan hải quan, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cảng

biển, cảng nội địa, cảng hàng không. Nhƣ vậy, VINAFCO Logistics cần phải

liên kết với các công ty con trong cùng Tổng công ty VINAFCO và các ban

ngành có liên quan để đạt đƣợc hiệu quả trong hoạt động logistics.

Bên cạnh đó, VINAFCO LOGISTICS cũng chƣa tập trung mở rộng

mạng lƣới đại lý và chi nhánh trên thế giới để chuẩn bị điều kiện cho phát

triển Logistics.



Trần Ngọc Diệp – A6K42B



61



Đề tài



Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty

cổ phần Vinafco



Đại lý và chi nhánh trên thế giới là yếu tố tất yếu để hoạt động

Logistics toàn cầu. Hiện tại, VINAFCO LOGISTICS mới có 1 vài văn phòng

đại diện của mình ở các tỉnh khác trong cả nƣớc, nhƣ Trung Tâm Tiếp Vận

Tiên sơn - Bắc Ninh, Trung Tâm Tiếp Vận Bạch Đằng - Hà nội , Phòng

Thông Quan Xuất Nhập Khẩu, Văn phòng đại diện TP Hải Phòng, Văn phòng

đại diện TP Vinh - Nghệ An, Văn phòng đại diện TP.HCM, Bộ phận ICI

Bạch Đằng.

Nhƣ vậy , công ty chƣa có khả năng mở rộng hoạt động để đƣa dịch vụ

logistics của mình ra quốc tế, cũng nhƣ chƣa có sự hợp tác với các doanh

nghiệp cùng ngành.

3. Thiếu đội ngũ lao động làm việc trong lĩnh vực logistics đƣợc đào

tạo bài bản

Đối với nghiệp vụ logistics, để thực hiện quản lý dây chuyền cung ứng

(Supply chain management) đòi hỏi nhân viên giao nhận phải có trình độ kinh

doanh quốc tế, kiến thức công nghệ thông tin nhất định. Logistics là hoạt

động toàn cầu, liên quan đến luật lệ của nhiều nƣớc. Nguồn nhân lực cho

ngành này chủ yếu đƣợc lấy từ các đại lý hãng tàu hoặc từ các công ty giao

nhận vận tải biển và sử dụng theo khả năng của họ. Rõ ràng, với một nguồn

nhân lực thiếu chuyên môn, yếu nghiệp vụ nhƣ vậy thì khả năng cạnh tranh sẽ

nhƣ “trứng chọi đá” trƣớc các hãng logistics nƣớc ngoài với thế mạnh về vốn

và công nghệ, cộng thêm đội ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm, chuyên môn

cao. Thực sự đây là rào cản lớn cho các công ty giao nhận Việt Nam nói

chung và VINAFCO nói riêng, đặc biệt là những nhân viên với trình độ kinh

doanh quốc tế có hạn.

Ở nhiều nƣớc trên thế giới logistics là cả một chuyên ngành đào tạo

nhƣng ở nƣớc ta chƣa có một trƣờng đại học nào đào tạo chuyên ngành này

Trần Ngọc Diệp – A6K42B



62



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

×