Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1003.74 KB, 93 trang )
Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty
cổ phần Vinafco
Đề tài
quốc gia, họ có xu hƣớng giao trọn gói cho các công ty logistics thiết kế và
cung cấp toàn bộ dây chuyền cung ứng nguyên vật liệu và phân phối hàng hoá
cho công ty của họ. Các công ty này đôi khi không quan trọng về giá cả từng
dịch vụ riêng lẻ, nếu cả dây chuyền logistics có thể làm giảm chi phí thì họ
sẵn sàng chấp thuận. Các công ty này thƣờng có thể bỏ ra nhiều tiền cho vận
tải, chấp nhận giá cƣớc cao nhƣng dịch vụ phải tốt. Điều này đòi hỏi các công
ty giao nhận phải có uy tín và năng lực thực sự trong lĩnh vực logistics. Chính
vì vậy các công ty giao nhận VN chƣa có khả năng với tới những khách hàng
này.
6.1.
Khách hàng mục tiêu
Để có thể phát triển dịch vụ của mình, công ty cần hƣớng tới những
ngành hàng cũng nhƣ khách hàng mục tiêu và có sự điều chỉnh việc cung cấp
dịch vụ cho các kiểu khách hàng:
Khách hàng thuê dài hạn (>3 năm) và/hoặc sử dụng nhiều dịch
vụ logistics (Kho bãi; vận chuyển; hải quan; bốc xếp);
Cơ cấu khách hàng: khách hàng thuê dài hạn (>3 năm) khoảng:
40%; khách hàng thuê (1 đến 3 năm) khoảng 30%; khách hàng
thuê ngắn hạn (< 1 năm) khoảng 30%. Cơ cấu này hiện nay chƣa
hợp lý so với mục tiêu hƣớng đến các khách hàng thuê dài hạn.
Ngành hàng mục tiêu: hàng tiêu dùng, giải khát; thiết bị viễn
thông;
Do khách hàng mục tiêu của công ty là những khách hàng lớn, có nhu
cầu thuê dài hạn và sử dụng nhiều dịch vụ , nên vấn đề trƣớc mắt của công ty
là có chiến lƣợc cụ thể để dành đƣợc khách hàng lớn và mở rộng đối tƣợng
khách hàng sang những công ty vừa và nhỏ.
Trần Ngọc Diệp – A6K42B
66
Đề tài
Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty
cổ phần Vinafco
Công ty chƣa có các hoạt động marketing và chiến lƣợc khách hàng cho
mảng hoạt động logistics của mình. Trong hoạt động logistics việc phân khúc
thị trƣờng rất quan trọng. Mỗi chủng loại mặt hàng khác nhau cần phải thiết
kế chuỗi logistics khác nhau. Ngoài ra việc đa dạng hoá dịch vụ cung cấp
cũng là một trong những hoạt động marketing cần tiến hành, chẳng hạn việc
thiết kế hệ thống ngƣợc. Nhất là những mặt hàng triển lãm, hội chợ, tạm nhập
tái xuất v.v…đây là những mặt hàng nếu có hệ thống logistics thì sẽ thuận lợi
hơn rất nhiều.
6.2.
Hoạt động xúc tiến bán hàng và chăm sóc khách hàng
Các hoạt động xúc tiến bán hàng (promotion) đã đƣợc Công ty chủ
động thực hiện nhằm nâng cao hình ảnh của Vinafco logistics ra công chúng
nhƣ: tham gia hội chợ hành lang kinh tế Đông Tây tại Đà Nẵng; Tham gia
quảng bá hình hình, cộng tác viên với tạp chí Shipper…;
Các hoạt động tiếp thị trực tiếp và chăm sóc khách hàng (care) đã đƣợc
tổ chức, tuy nhiên còn nhỏ lẻ chƣa chuyên nghiệp (chỉ mới dừng ở mức độ
thăm hỏi, tặng quà sinh nhật…);
Nhƣ vậy, các hoạt động marketing cho mảng logistics tại công ty chƣa
thực sự chuyên nghiệp. Công ty chƣa có chiến lƣợc rõ ràng và đầu tƣ một
khoản kinh phí lớn cho một trong những hoạt động quan trọng nhất tại một
công ty nói chung.
6.3.
Hoạt động phát triển dịch vụ mới (Research & Developing –
R&D)
Công ty đã chủ động trong việc nghiên cứu và tiếp cận các dịch vụ
logistics mới cho các khách hàng quan trọng nhƣ: Hawea; Ngân hàng quân
đội, G7mart… Tuy nhiên, VINAFCO chƣa có sự đánh giá tổng kết để đƣa ra
Trần Ngọc Diệp – A6K42B
67
Đề tài
Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty
cổ phần Vinafco
đƣợc một số (05 dịch vụ logistics điển hình) tốt nhất đã đƣợc cung cấp để
giành đƣợc những khách hàng lớn. Hoạt động phát triển dịch vụ mới (R&D)
đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của các công ty hiện nay. Nhờ
có hoạt động này mà chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ ngày càng đƣợc nâng cao,
đáp ứng đƣợc những yêu cầu khắt khe từ phía khách hàng một cách kịp thời.
Do vậy, hƣớng phát triển trong thời gian tới để nâng cao dịch vụ logistics của
công ty là tập trung phát triển sản phẩm dịch vụ hiện có và cung cấp thêm
những dịch vụ mới, theo kịp đƣợc sự phát triển của ngành logistics trên thế
giới cũng nhƣ yêu cầu của khách hàng.
7. Hoạt động logistics của VINAFCO mới chỉ bó hẹp trong nƣớc và 1
số quốc gia lân cận mà chƣa vƣơn ra đƣợc thế giới
Việc ứng dụng logistics vào trong các lĩnh vực đời sống kinh tếsản xuất của nƣớc ta là chậm hơn so với các nƣớc trong khu vực và trên thế
giới nhiều năm. Mặt khác xuất phát điểm của nƣớc ta cho phát triển logistics
là thấp. Đây là những nguyên nhân khiến cho qui mô hoạt động logistics của
các doanh nghiệp Việt Nam nói riêng và VINAFCO nói chung trong lĩnh vực
này là nhỏ, mà còn kém khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng nội địa chứ chƣa
tính tới thị trƣờng quốc tế. Hay hoạt động logistics của các doanh nghiệp Việt
Nam mới chỉ trong phạm vi nội địa mà chƣa vƣơn ra đƣợc thế giới.
Một hạn chế nữa đó là VINAFCO mới chỉ cung cấp một số dịch vụ
riêng lẻ trong toàn bộ chuỗi logistics, trong khi nhu cầu quốc tế đòi hỏi phải
tiến hành tổng thể toàn bộ hoạt động của chuỗi này. Trên thế giới hiện nay có
một số nƣớc đã có những thƣơng hiệu logistics không chỉ trong nƣớc mà còn
trên toàn thế giới. Ví dụ Maersk Logistics của đan Mạch đƣợc biết đến trên
hơn 60 quốc gia. APL Logistics của Singapore đã đƣợc biết đến trên gần 100
nƣớc.
Trần Ngọc Diệp – A6K42B
68
Đề tài
Thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ logistics tại Công ty
cổ phần Vinafco
Tóm lại, cùng với sự toàn cầu hóa nền kinh tế thể hiện bằng việc gia
nhập vào tổ chức WTO của Việt Nam, cùng với sự phát triển của khoa học
công nghệ đã đem lại nhiều lợi ích cho nền kinh tế quốc gia nói chung và hoạt
động logistics của VINAFCO nói riêng. Do vậy, việc ứng dụng và phát triển
logistics để nâng cao khả năng cạnh tranh trên trƣờng quốc tế là điều vô cùng
quan trọng. Hy vọng trong tƣơng lai không xa ngành logistics tại Việt Nam
phát triển kịp với xu thế của thế giới và các doanh nghiệp ngành logistics
Việt Nam nói chung cũng nhƣ VINAFCO nói riêng có thể góp tay xây dựng
đƣợc một thƣơng hiệu logistics thuần việt trong và ngoài nƣớc.
Trần Ngọc Diệp – A6K42B
69