Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.13 KB, 91 trang )
3.3.1.Phương pháp sai số trung bình
Trong phương pháp này, người ta áp dụng vào kỹ thuật để nếm. Phương pháp
được xem như để xác định ngưỡng cảm sai biệt hoặc sự khác nhau đáng kể về
một chỉ tiêu nào đó.
Qui trình có thể tóm tắt như sau :
Thành viên được cung cấp một mẫu dung dịch chuẩn và một mẫu dung dịch so
sánh đã được làm giảm hoặc tăng nồng độ hơn so với dung dịch chuẩn bằng
một cách khéo léo nào đó.
Tiếp theo thành viên cố gắng pha trộn thành một dung dịch giống với dung dịch
chuẩn từ dung dịch so sánh.
Thành viên không thể pha được dung dịch giống với dung dịch chuẩn một cách
chính xác, nên ta qui ước độ lệch so với dung dịch chuẩn từ dung dịch pha
được có thể xem như ngưỡng cảm sai biệt của thành viên đó (để tăng độ chính
xác, thành viên có thể thực hiện nhiều lần).
3.3.2.Phương pháp bậc thang
Phương pháp bậc thang còn được gọi là phương pháp lên xuống dùng để xác
định giới hạn sự phân biệt của các thành viên.
Qui trình có thể tóm tắt như sau :
Có một loạt dung dịch có nồng độ được sắp xếp như bậc thang, một trong
những dung dịch này được đưa cho các thành viên đánh giá.
Thành viên phải định dung dịch đó, nếu không nhận được dung dịch đó thì
thành viên sẽ được nhận một dung dịch kế tiếp có nồng độ cao hơn.
Nếu thành viên xác định được dung dịch đó thì lần sau sẽ nhận được một dung
dịch có nồng độ thấp hơn.
Như vậy, nồng độ của dung dịch mà thành viên sẽ nhận được sau mỗi lần đánh
giá tăng hay giảm là hoàn toàn phụ thuộc vào câu trả lời lần trước.
Như qui trình này ta sẽ nhận được đồ thị đường biểu diễn nồng độ của các mẫu
thử sau các lần thử như hình 3.3.
Hình 3.3 : Đường biểu diễn các nồng độ của các dung dịch qua các lần thử
Trong thực tế có nhiều thành viên dùng thủ thuật giúp cho sự đánh giá của họ.
Để tránh hiện tượng này người ta đưa ra bậc thang đôi. Bậc thang đôi giống
như bậc thang chiếc bao gồm hai bậc thang và sau vài bước thực hiện ở bậc
thang thứ nhất người ta chuyển sang bậc thang thứ hai và cứ sau vài bước ở
bậc thang thứ hai người ta lại chuyển sang bậc thang thứ nhất.
Hình 3.4: Đường biểu diễn nồng độ các dung dịch nhận được theo bậc thang
đôi
Xử lý kết quả
1.Đối với các phương pháp tam giác, hai ba, so sánh đôi của nhóm phương
pháp sai biệt
Căn cứ trên số câu trả lời đúng so với tổng số câu trả lời, tra bảng thống kê để
xác định mức độ sai biệt và độ tin cậy.
2.Đối với các phương pháp cặp đôi, xếp thứ tự trong nhóm phương pháp ưu
tiên
Đối với nhóm phương pháp ưu tiên, các giá trị ngưỡng giới hạn được xác định
bằng cách sử dụng công thức :
Số giới hạn :
Với
•
•
n : số câu trả lời
K : hệ số, được cho trong bảng 3.8
Bảng 3.8 : Hệ số K ứng với phương pháp cặp đôi trong nhóm phương pháp ưu
tiên
Mức độ tin cậy
Phương pháp cặp đôi (hệ số K ) 0,85
95%
99%
1,16
3.Phương pháp phân tích – thống kê (phương pháp Duncan)
99.9%
1,55
Phương pháp này sử dụng để xử lý kết quả khi đánh giá cảm quan bằng
phương pháp xếp thứ tự, so sánh đa, cho điểm.
Phân tích số liệu :
♦ Tính hệ số hiệu chỉnh CF (Corection Factor)
CF = (tổng số điểm)2/tổng số lần đánh giá
♦ Bậc tự do (Degree of freedom) – df
•
•
•
•
Đối với nhân tố mẫu (S) : df (S) = ∑mẫu - 1
Đối với nhân tố thành viên (P) : df(P) = ∑thành viên - 1
Đối với tổng số lần đánh giá (T) : df(T) = ∑số lần đánh giá - 1= [ ∑mẫu *
∑thành viên] - 1
Sai biệt (E) : df(E) = df(T) – [df(S) + df(P)]
♦ Tổng bình phương (Sum of square) – SS
•
Đối với nhân tố mẫu (S)
SS(S) = [ ∑(tổng số điểm của mỗi mẫu)2 / ∑thành viên] - CF
•
Đối với nhân tố thành viên (P) :
SS(P) = [ ∑(tổng số điểm của mỗi thành viên)2 / ∑mẫu] - CF
•
Đối với tổng số lần đánh giá (T) :
SS(T) = ∑(điểm từng lần đánh giá của từng thành viên)2 - CF
•
Sai biệt (E) :
SS(E) = SS(T) – [SS(S) + SS(P)]
♦ Bình phương trung bình (mean square) – MS
•
•
•
Đối với nhân tố mẫu (S) MS(S) = SS(S) / df(S)
Đối với nhân tố thành viên (P) MS(P) = SS(P) / df(P)
Sai biệt (E) MS(E) = SS(E) / df(E)
♦ Lập tỷ số F (F – ratio)
F = MS(S) / MS(E)
♦ Sai số chuẩn (Standard Eror) – SE
4.Phân tích thống kê cho phương pháp so sánh đôi Scheffé
* Tính toán thống kê
•
•
Mức ưa chuộng trung bình = 1/2 (∑điểm trung bình đánh giá của cả hai
nhóm)
Ảnh hưởng chính (α – nhân tố mẫu):
∑(mức ưa chuộng TB khi so sánh AB,AC,AD do nhóm 1 thực hiện)
αA
=--------------------------------------------------------------------∑mẫu
Tính tương tự cho αB,αC và αD :
(Lưu ý : tổng αA + αB + αC + αD = 0)
•
Ảnh hưởng do thay đổi thứ tự (δ) được tính toán theo công thức sau :
∑(điểm trung bình)
δ =-------------------------------∑(lần đánh giá theo từng cặp)
•
Tổng bình phương đối với các ảnh hưởng chính :
SS(α) = ∑thành viên * ∑mẫu * ∑(bình phương của các ảnh hưởng chính)
•
Tổng bình phương đối với ảnh hưởng do thứ tự :
SS(δ) = ∑thành viên * ∑cặpmẫu so sánh * Bình phương của ảnh hưởng do thứ
tự
•
Tổng bình phương cho tổng số lần đánh giá
SS(T) = ∑(Bình phương của mỗi giá trị điểm số)
•
Giá trị sai số chuẩn SE được tính theo công thức sau :
Phương pháp xây dựng mô hình đánh giá cấu trúc thực phẩm
1.Phương pháp cho điểm
Trong phương pháp này mỗi chỉ tiêu cấu trúc (đã giới thiệu trong bảng 2.1)
được đánh giá dựa theo một thang điểm, có thể sử dụng thang điểm Hedonic
hoặc các thang điểm : 5 điểm, 7 điểm.
Nội dung đánh giá cấu trúc theo phương pháp này được tóm tắt trong bảng 3.9.
Bảng 3.9 : Bảng đánh giá cấu trúc thực phẩm theo phương pháp cho điểm
2.Phương pháp so sánh hơn kém với mẫu chuẩn
Trong phương pháp này, các chỉ tiêu về cấu trúc của mẫu đánh giá được yêu
cầu so sánh với các chỉ tiêu tương ứng của một mẫu chuẩn nào đó.
Chỉ có hai mức độ khác biệt được giới thiệu là tốt hơn và kém hơn.
Nội dung đánh giá cấu trúc theo phương pháp này được tóm tắt trong bảng 3.9.
Bảng 3.10 : Bảng đánh giá cấu trúc theo phương pháp so sánh hơn kém với
mẫu chuẩn