1. Trang chủ >
  2. Giáo Dục - Đào Tạo >
  3. Cao đẳng - Đại học >

Sơ đồ lấy mẫu phân tích

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (836.13 KB, 91 trang )


Hình 5.1: Sơ đồ lấy mẫu phân tích



Các định nghĩa

1. Lô sản phẩm



Là một số lượng nào đó của cùng một loại sản phẩm, với cùng một loại bao gói

được giao nhận cùng một lúc.

2. Đơn vị bao gói



Là dạng bao gói trực tiếp lặp lại trong lô (thùng, bao, hộp, lọ,…)

3. Mẫu ban đầu



Là một phần của lô sản phẩm được lấy đồng thời ở cùng một chỗ của sản phẩm

không bao gói hay từ một chỗ của một đơn vị bao gói.

4. Mẫu riêng



Là một phần của lô sản phẩm bao gồm tất cả các mẫu ban đầu của cùng một

đơn vị bao gói.

5. Mẫu chung



Là một phần của lô sản phẩm gộp từ tất cả các mẫu ban đầu chọn từ một lô.

6. Mẫu trung bình thí nghiệm



Là mẫu được chuẩn bị từ mẫu chung nhằm tiến hành các nghiên cứu thí

nghiệm. Mẫu phải được bao gói và bảo quản trong những điều kiện cần thiết để

đảm bảo mẫu không bị thay đổi những tính chất cần xác định.

7. Nhóm đơn vị bao gói



Tùy theo độ lớn của một đơn vị bao gói, chia các đơn vị bao gói thành 3 nhóm :











Nhóm thứ nhất : là nhóm mà hàm lượng của mỗi bao gói không vượt quá

độ lớn của một mẫu trung bình thí nghiệm.

Nhóm thứ hai : là nhóm mà hàm lượng của mỗi bao gói lớn hơn độ lớn

của một mẫu trung bình thí nghiệm nhưng không vượt quá 3 lần độ lớn

của mẫu trung bình thí nghiệm.

Nhóm thứ ba : là nhóm mà hàm lượng của mỗi bao gói lớn hơn 3 lần độ

lớn của mẫu trung bình thí nghiệm.



Cách lấy mẫu

1. Trường hợp sản phẩm được bao gói













Từ lô hàng được nghiên cứu lấy ra những bao gói một cách ngẫu nhiên.

Từ những bao gói đã được lấy ra, lấy ra những mẫu ban đầu.

Từ những mẫu ban đầu gộp thành mẫu riêng.

Từ mẫu riêng gộp thành mẫu chung.

Từ mẫu chung lấy ra một mẫu trung bình thí nghiệm.



2. Trường hợp sản phẩm không được bao gói









Từ lô hàng được nghiên cứu lấy ra những mẫu ban đầu.

Từ những mẫu ban đầu gộp thành mẫu chung.

Từ mẫu chung lấy ra một mẫu trung bình thí nghiệm.



Độ lớn mẫu

1. Nguyên tắc chung



Mẫu ban đầu, mẫu riêng, mẫu chung phải càng lớn khi thành phần của sản

phẩm càng kém đồng nhất.

2. Độ lớn của mẫu ban đầu



Độ lớn tối thiểu của mẫu ban đầu được qui định như sau :

Bảng 5.1: Độ lớn của mẫu



Dạng sản phẩm



Sản phẩm lỏng và sệt



Sản phẩm không

đồng nhất; sản

phẩm không đồng

nhất không bao gói



Tất cả sản phẩm

nhóm 1 và 2; sản

phẩm đồng nhất

nhóm 3; sản phẩm

đồng nhất không

bao gói



500ml



100ml



100g

100g

200g

1.000g

2.500g



500g

500g

1.000g

4.000g

10.000g



Sản phẩm mỡ và bột

nhão

Cỡ hạt < 1mm

Cỡ hạt < 10mm

Cỡ cục 10 ÷ 50mm

Cỡ cục > 500mm (*)



(*) - mẫu ban đầu không được ít hơn 5 cục sản phẩm.

3. Độ lớn mẫu chung



Độ lớn mẫu chung bằng tổng số mẫu ban đầu và đủ để chuẩn bị mẫu trung bình

thí nghiệm.

4. Độ lớn mẫu trung bình thí nghiệm



Độ lớn mẫu trung bình thí nghiệm bao gồm một lượng đủ để tiến hành tất cả

các nghiên cứu, với mỗi nghiên cứu riêng biệt được tiến hành ba lần.



Nguyên tắc sử dụng các chất chỉ thị màu









Trung hòa bazơ yếu bằng acid mạnh dùng chỉ thị màu chuyển màu trong

vùng pH < 7,0

Trung hòa acid yếu bằng bazơ mạnh dùng chỉ thị màu chuyển màu trong

vùng pH > 7,0

Trung hòa acid mạnh bằng bazơ mạnh dùng chỉ thị màu chuyển màu

trong vùng pH = 4 ¸ 10.



Bảng 5.2 : Bảng các khoảng pH và vùng chuyển màu của các chất chỉ thị màu

STT

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

12

13

14



Tên

Metyl tím

Thymol xanh

Tropeolin 00

Metyl tím

Dimetyl vàng

Metyl da cam

Bromophenol

xanh

Congo đỏ

Bromoeresol lục

Alizarin đỏ

Metyl đỏ

Lacmoil

Bromoeresol đỏ



Dung môi



Nồng

độ



pH đổi

màu



Vùng đổi màu



nước

nước + kiềm

nước

nước

cồn 90o

nước

cồn + nước

cồn + nước

cồn 20o

nước

cồn 90o

cồn 90o

cồn + nước

cồn 20o



0,10

0,05

0,10

0,10

0,10

0,10

0,10

0,10

0,02

0,10

0,1÷0,2

0,10

0,10

0,10



0,1 ÷ 1,5

1,2 ÷ 2,8

1,3 ÷ 3,2

1,5 ÷ 3,2

2,9 ÷ 4,0

3,0 ÷ 4,4

3,0 ÷ 4,6

3,0 ÷ 5,2

3,8 ÷ 5,4

3,7 ÷ 5,2

4,2 ÷ 6,3

4,0 ÷ 6,4

5,2 ÷ 6,8

6,0 ÷ 7,6



vàng - lục

đỏ - vàng

đỏ - vàng

lục - tím

đỏ da cam - vàng

đỏ - vàng

vàng - xanh

tím xanh - tím đỏ

vàng - xanh

vàng - tím

đỏ - vàng

đỏ - xanh

vàng nhạt -tím đỏ

vàng - xanh



tía

Bromothymol

xanh

Đỏ trung tính

Phenol đỏ

Crezol đỏ a naphtolftalein

Thymol xanh

Phenolftalein

Thymolftalein

Alizarin vàng

Da cam G



15

16

17

18

19

20

21

22

23



nước+

a.acetic

nước + kiềm

nước + kiềm

cồn 50o

nước + kiềm

cồn 90o

cồn 90o

nước

nước



0,10

0,04

0,04

0,10

0,05

1,00

0,10

0,10

0,10



6,8 ÷ 8,0

6,8 ÷ 8,4

7,2 ÷ 8,8

7,3 ÷ 8,7

8,0 ÷ 9,6

8,2 ÷ 9,6

9,3 ÷ 10,5

10,1 ÷ 12,1

11,5÷ 14,0



đỏ - vàng

vàng - đỏ

vàng - đỏ nâu

hồng nhạt -xanh

lục

vàng - xanh

không màu - đỏ

không màu - xanh

vàng - tím hồng

vàng - đỏ tím

hồng



Chương 6: Kiểm Nghiệm Một Số Thực Phẩm Động Vật Và Dầu

Mỡ

Kiểm nghiệm thịt và các sản phẩm chế biến từ thịt

1. Kiểm nghiệm thịt tươi



♦ Yêu cầu kiểm nghiệm











pH thịt và nước thịt

Định tính NH3

Định lượng NH3

Định tính H2S



♦ Phương pháp kiểm nghiệm

1.1. Phản ứng giấy quỳ

Dùng dao không rỉ cắt một nhát trong miếng thịt, đặt vào vết cắt 2 miếng giấy

quỳ (1 xanh, 1 đỏ), gập vết cắt lại, để yên trong 20 phút. Mở vết cắt ra, đọc kết

quả trên 2 miếng giấy quỳ :









Nếu cả 2 miếng giấy quỳ đều đỏ : thịt có phản ứng acid (thịt tươi).

Nếu cả 2 miếng giấy quỳ đều xanh : thịt có phản ứng kiềm (thịt kém tươi).

Nếu màu của 2 miếng giấy quỳ không đổi : thịt có phản ứng trung tính.



1.2. pH nước thịt

Thịt sau khi loại bỏ các tổ chức liên kết và mỡ, được băm nhỏ và cân lấy 10

gam thịt, ngâm với 100ml nước cất trung tính trong khoảng thời gian 10 phút.

Thỉnh thoảng lắc đều. Lọc qua giấy lọc và tiến hành xác định pH dịch lọc bằng

pH mét hoặc thang so màu .

1.3. Định tính NH3 ( phản ứng EBE)



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

×