Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (845.27 KB, 55 trang )
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
triển thị trường tiền tệ, tạo điều kiện cho các Ngân hàng phát triển và phân bổ
hiệu quả các nguồn vốn.
Nhận xét: ROS>ROA qua năm 2009-2010 chứng tỏ Ngân hàng sử
dụng thu nhập trong hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn sử dụng tài sản, nên Tỷ
suất lợi nhuận/Doanh thu(ROS)> Tỷ suất lợi nhuận/Tổng tài sản(ROA). Ngân
hàng cần điều chỉnh lại việc sử dụng tài sản trong hoạt động kinh doanh nhằm
đem lại sự phát triển cân bằng trong các nguồn vốn.
4.1.4 Sản xuất và tác nghiệp
Tất cả các trang thiết bị, công nghệ được sử dụng trong WTB đều là
những trang thiết bị tiên tiến nhất, chẳng hạn như công nghệ vân tay, camera
internet… Trang thiết bị sử dụng để kinh doanh thẻ như máy ATM, đều được
nhập khẩu từ Malaysia do IBM cung cấp. Hệ thống máy tính cũng rất hiện đại,
màn hình LCD, CPU core 2 duo, Windowns 7 bản quyền và sử dung công nghệ
mạng hệ thống thông tin lõi(Corebanking system) đảm bảo an toàn và tuyệt mật
cao.
Đối với các giao dịch liên Ngân hàng và SWIFT, WTB không ngừng
cải tiến hệ thống, tháng 2/2011 WTB An Giang thay mới 2 máy tính chủ do
IBM cung cấp với trị giá 1 máy là 98.000.000vnđ đảm bảo hệ thống chạy ổn
định và tối ưu hiệu quả.
Không chỉ như thế WTB An Giang đã đề xuất lên Hội sở về việc tăng
lương cho cán bộ công nhân viên, là điều kiện cho cán bộ công nhân viên có
hăng hái lao động thúc đẩy làm tăng lợi nhuận cho Chi nhánh.
WTB có xây dựng quỹ hỗ trợ cán bộ công nhân viên đi học, nhằm
nâng cao khả năng chuyên môn, nâng cao chất lượng công việc, nâng cao kĩ
năng làm việc.
4.1.5 Quản trị chất lượng
WTB An Giang chưa có một tiêu chuẩn nào liên quan đến Quản trị
chất lượng, mọi công việc thực hiện theo bảng mô tả công việc. Do đó WTB An
Giang còn nhiều hạn chế trong việc xác định mức hiệu quả của công việc.
4.1.6 Hệ thống thông tin.
Với định hướng phát triển là không ngừng cung cấp cho khách hàng
các sản phẩm dịch vụ đa dạng, tiện ích có hàm lượng công nghệ cao và tăng
hiệu suất làm việc của nhân viên, Ngân hàng TMCP Phương Tây đã và đang
tiếp tục triển khai dự án hiện đại hoá công nghệ thông tin. Hiện nay Ngân hàng
đang sử dụng hệ thống phần mềm Corebanking - Microbank. Đây là một
chương trình phần mềm ưu việt, hiện đại, linh hoạt, đáp ứng các yêu cầu trực
tuyến và môi trường xử lý tức thời, theo sát các thông lệ và các yêu cầu nghiệp
vụ của Ngân hàng. Hệ thống đã cho phép thực hiện tất cả các chức năng nghiệp
vụ của một ngân hàng thương mại và điểm nổi bật là hệ thống sử dụng công
nghệ vân tay trong việc đăng nhập và phê duyệt giao dịch nhằm đảm bảo độ
bảo mật và an toàn.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 26
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
Hệ thống Server được đầu tư đồng bộ, có thể chạy nhiều ứng dụng và
đảm bảo kết nối dữ liệu liên tục và thông suốt. Hệ thống lưu trữ và sao lưu dữ
liệu trên hệ thống SAN tập trung, liên tục đúng lịch trình tự động đảm bảo dữ
liệu quan trọng luôn được sao lưu và bảo vệ.
Với hệ thống công nghệ thông tin hiện đại và những ứng dụng tối ưu
của công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triển của Ngân
hàng trong tương lai.
Để khách hàng tiện lợi khi giao dịch, WTB đã xây dựng được trang
Web có độ tin cậy rất cao, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch đặc biệt là
giao dịch bằng cổng “Ngân hàng trực tiếp” với Ngân hàng một cách dễ dàng và
an toàn rất cao.
4.1.7 Nghiên cứu và phát triển
WTB An Giang chưa có một sự nghiên cứu nào nhằm phát triển các
sản phẩm và dịch vụ của Ngân hàng, đây là một điều vô cùng đáng tiếc. WTB
An Giang có đủ khả năng làm công việc này. Lí do hàng ngày các nhân viên
của WTB tiếp xúc với rất nhiều khách hàng, một ngày số lượng khách hàng đến
giao dịch tại WTB An Giang lên đến hàng chục…Biết khách hàng cần gì? Sẽ
giúp WTB rất nhiều trong việc kinh doanh và mở rộng.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 27
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
Chuyên đề tốt nghiệp
4.1.8 Ma trận đánh giá nội bộ (IFE)
Bảng 4.4 Ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ.
Stt
Các yếu tố chủ yếu bên trong
Mức
Độ
Phân
Số
loại
điểm
quan
quan
trọng
trọng
Điểm mạnh
1
Phí phát hành thẻ
0.1
3
0.3
2
Hiểu biết thị trường và khách hàng
0.1
3
0.3
3
Trình độ công nghệ
0.11
3
0.33
4
Tinh thần nhân viên
0.1
3
0.3
5
Trình độ nhân viên
0.1
3
0.3
6
Hoạt động của hệ thống thông tin.
0.1
3
0.3
7
Chất lượng dịch vụ
0.1
3
0.3
Điểm yếu
1
Đa dạng hóa về sản phẩn thẻ.
0.06
2
0.12
2
Không có cơ cấu tổ chức rõ ràng
0.07
2
0.14
3
Không có năng lực nghiên cứu và
phát triển
0.06
4
Mạng lưới hoạt động
0.05
1
0.05
5
Hoạt động Marketing
0.05
1
0.05
Tổng điểm
1,00
2
0.12
2.61
Nguồn: Phỏng vấn chuyên gia, 2011
Nhận xét:
•
Từ bảng ma trận các yếu tố nội bộ, chúng ta thấy số điểm quan trọng là
2,61 lớn hơn mức trung bình. Chứng tỏ WTB hơn mức trung bình về nội
bộ.
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 28
GVHD: Th.s Nguyễn Huỳnh Phước Thiện
•
Chuyên đề tốt nghiệp
Bên cạnh những điểm mạnh như phí phát hành thẻ, đa dạng về dịch vụ…
WTB còn rất nhiều những điểm yếu. Như sự đa dạng về sản phẩm thẻ,
không có năng lực nghiên cứu và phát triển..
4.2 Phân tích môi trường bên ngoài.
4.2.1 Môi trường vĩ mô
4.2.1.1 Yếu tố Chính phủ và chính trị.
Việt Nam đang trong quá trình mở cửa và hội nhập với nền kinh
tế thế giới. Nhà nước không ngừng được chỉnh sửa, bổ sung, ban hành luật pháp
mới để hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ quốc tế và cam kết của Việt Nam
với các tổ chức quốc tế. Ngân hàng TMCP Phương Tây luôn chủ động trong
việc cập nhật và hệ thống hoá các văn bản pháp luật, tổ chức các đợt tập huấn
định kỳ hoặc đột xuất để phổ biến các văn bản, chế độ, chính sách mới của Nhà
nước và của Ngân hàng tới toàn thể các cán bộ của Ngân hàng.
Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO quan hệ rộng khắp với
người nước ngoài, thói quen không sử dụng tiền mặt, họ thích sử dụng các sản
phẩm thanh toán an toàn và tiện dụng, thẻ Ngân hàng là ưu tiên được sử dụng.
Chỉ thị 20/2007/CT-TTG về việc trả lương qua tài khoản cho các
đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà nước; Quyết định về Séc, về nhờ thu
hối phiếu qua người thu hộ, về thẻ ngân hàng.
Ngân hàng nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số
1799/QĐ-NHNN phê duyệt kế hoạch triển khai đề án thanh toán không dùng
tiền mặt.
NHNN là đơn vị quan trọng trong việc yêu cầu các Ngân hàng
thương mại thực hiện kết nối hoạt động thanh toán qua thẻ ATM và triển khai
hệ thống thanh toán liên Ngân hàng.
Theo quyết định của Thủ tướng, từ ngày 1/1/2008 lương của cán
bộ công chức, viên chức được trả qua tài khoản. Đây là cơ hội để các Ngân
hàng mở được các tài khoản thẻ với số lượng lớn.
4.2.1.2 Yếu tố kinh tế
Tăng trưởng và suy thoái kinh tế An Giang.
Cùng với sự phục hồi của kinh tế cả nước, sau cuộc khủng
hoảng tài chính và suy thoái kinh tế thế giới, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
năm 2010 cũng được phục hồi và phát triển. Các hoạt động sản xuất, kinh
doanh trên thị trường tiếp tục sôi động, nhiều lĩnh vực sản xuất tăng cao so
cùng kỳ năm 2009; các hoạt động sản xuất khu vực nông nghiệp có mức phục
hồi trở lại, tạo điều kiện cho khu vực Công nghiệp phát triển sản xuất, đạt mức
tăng trưởng cao, các ngành dịch vụ tiếp tục phát triển, tăng sức mua của xã hội;
văn hoá xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội
được tập trung đầu tư; trật tự an toàn xã hội và quốc phòng an ninh đều được
đảm bảo...
SVTH: Nguyễn Minh Đức
Trang 29