Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.47 MB, 65 trang )
sâu bệnh hại (sâu bệnh hại chính ở từng mùa vụ), kinh nghiệm trong sản xuất, phòng
trừ sâu bệnh; các thuận lợi, khó khăn và nguyện vọng trong canh tác dưa hấu (Phụ lục
1).
- Thu thập mẫu đất và nước: thu thập 5 mẫu đất và 5 mẫu nước ba lần lặp lại.
Theo phương pháp lấy mẫu đất TCVN 5297-1995, và mẫu nước TCVN 5994-1995.
Các chỉ tiêu phân tích: mẫu đất gồm Asen, Cadimi, chì; mẫu nước gồm Asen, Cadimi,
chì, thủy ngân, mẫu được gởi đến Sở Khoa học và Công nghệ TP.HCM chi nhánh Cần
Thơ – Trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm TP.HCM.
2.2.2 Xây dựng quy trình và mơ hình trồng dưa hấu theo tiêu chuẩn VietGAP,
trên cơ sở ứng dụng công nghệ tiên tiến
* Xây dựng quy trình sản xuất dưa hấu theo tiêu chuẩn VietGAP
- Phương tiện: Tài liệu về cây dưa hấu trong, ngoài nước, những kết quả nghiên
cứu về dưa hấu, kiến thức giảng dạy môn GAP và kinh nghiệm thực tế về sản xuất,
phòng trừ sâu bệnh dưa hấu nơng dân huyện Vị Thủy và chuyên gia kỹ thuật trên cây
dưa hấu của Phó giáo sư, Tiến sĩ Trần Thị Ba - Khoa Nông nghiệp & Sinh học Ứng
dụng, trường Đại học Cần Thơ.
- Phương pháp: Dựa trên những thành tựu của sản xuất dưa hấu trên thế giới,
kết qủa nghiên cứu dưa hấu ở đồng bằng sông Cửu Long (Trần Thị Ba, 2010) và kế
thừa những thử nghiệm ở tại huyện Vị Thủy mà nông dân đang áp dụng (giống dưa
hấu, màng phủ nơng nghiệp, bẩy dính màu vàng thu hút bù lạch, thuốc trừ sâu sinh
học, phân hữu cơ vi sinh…).
* Xây dựng mơ hình sản xuất dưa hấu theo tiêu chuẩnVietGAP
Phương tiện:
- Địa điểm: trong vùng đề tài thuộc ấp 1, xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy
- Thời gian: từ tháng 12/2010-4/2011
- Vật liệu: Hạt giống, màng phủ, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật
Phương pháp:
- Chọn điểm xây dựng :
Ban đầu đề tài xây dựng là 25 mơ hình với 10ha, sau khi triển khai thực hiện
xuống địa bàn đã thực hiện giảm lại còn 15 mơ hình trên 15 hộ với tổng diện tích 10ha
vì các hộ dân có diện tích đất tương đối lớn, nằm liền kề nhau thích hợp để thực hiện,
đồng thời dễ quản lý, dễ theo dõi trong thời gian thực hiện đề tài.
Thực hiện dựa trên những tiêu chuẩn:
. Điểm phải đại diện cho vùng đất của huyện Vị Thủy để kết quả có thể được áp
dụng rộng rãi.
18
. Điểm chọn phải hội đủ các điều kiện sản xuất, đủ về cơ sở vật chất cũng như
lao động, nhất là tưới tiêu chủ động.
. Điểm phải dễ dàng đi lại, dễ dàng trong chỉ đạo sản xuất cũng như tổ chức
tham quan chuyển giao tiến bộ kỹ thuật.
. Điểm phải được sự đồng tình và ủng hộ của nơng dân và chính quyền địa
phương.
- Chọn nơng dân tham gia thực hiện mơ hình:
. Phải có thu nhập chính dựa vào sản xuất nông nghiệp, trồng cây ngắn ngày.
. Là người dân tại địa phương để chăm sóc mơ hình chu đáo
. Có đủ điều kiện sản xuất và hồn cảnh kinh tế tiêu biểu cho từng lớp nông dân
địa phương.
. Phải có tính hợp tác cao, chia sẻ kinh nghiệm với người xung quanh.
. Có uy tín với người dân trong vùng, thuyết phục được người xung quanh thực
hiện và nhân rộng mơ hình sản xuất.
- Tiếp nhận quy trình sản xuất dưa hấu theo tiêu chuẩn VietGAP:
Đào tạo và tập huấn
Tiếp nhận quy trình sản xuất dưa hấu chất lượng cao và an tồn (dưa có hạt và
dưa không hạt) theo tiêu chuẩn VietGAP do trường Đại học Cần Thơ tập huấn cho cán
bộ và nông dân tham gia đề tài nắm vững quy trình trồng dưa hấu có khả năng chuyển
giao cơng nghệ, hướng dẫn kỹ thuật trồng dưa hấu cho nông dân trong vùng đề tài.
Tổ chức 4 lớp tập huấn (phối hợp với chuyên gia trường Đại học Cần Thơ) kỹ
thuật để chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật mới cho hơn 100 nông dân trong vùng
đề tài và vùng lân cận, đào tạo được 3 kỹ thuật viên cơ sở để hướng dẫn sản xuất.
Triển khai mơ hình:
Đề tài cử cán bộ kỹ thuật trực tiếp hướng dẫn nông dân trồng dưa hấu, hàng
tuần có kiểm tra, theo dõi, ghi chép sổ sách, nhắc nhở nơng dân chăm sóc, phòng trị
bệnh kịp thời tránh xảy ra dịch bệnh.
Các chỉ tiêu theo dõi: sự tăng trưởng của cây, thời vụ (thời tiết, khí hậu), sâu
bệnh, thổ nhưỡng, năng suất, chất lượng trái và đánh giá hiệu quả kinh tế.
Tổ chức hai cuộc hội thảo đầu bờ sau hai đợt trình diễn nhằm chia sẻ kinh
nghiệm và phổ biến kết quả đạt được.
19
Tiêu thụ sản phẩm:
Được doanh nghiệp hỗ trợ một số cơ chế chính sách thuận lợi trong khâu tiêu
thụ sản phẩm thông qua hợp đồng với người sản xuất. Chịu trách nhiệm thu mua sản
phẩm của người sản xuất theo đúng hợp đồng tiêu thụ (Phụ lục 2)
2.2.3 Xây dựng dây chuyền cung ứng dưa hấu trên cơ sở truy nguyên được nguồn
gốc có sự liên kết 4 nhà
Phương tiện:
- Địa điểm: trong vùng đề tài thuộc ấp 1 xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy.
- Thời gian: từ tháng 02/2011-8/2011
Phương pháp:
Người sản xuất
- Thực hiện đầy đủ các khâu chính như ghi nhật ký đồng ruộng, lưu giữ hồ sơ
và tự đánh giá kiểm tra nội bộ; quản lý vùng trồng, không chăn thả gia súc gia cầm vào
vùng sản xuất; bảo đảm sức khỏe, an toàn và quyền lợi của người lao động - Làm
trung tâm đầu mối trong việc xây dựng Hợp tác xã "Sản xuất dưa hấu theo tiêu chuẩn
VietGAP".
- Có trách nhiệm lâu dài trong xây dựng, bảo quản và giữ gìn thương hiệu HTX.
- Nhãn hiệu đã được Cục sở hữu trí tuệ bảo hộ, truy nguyên nguồn gốc thông
qua nhãn hiệu được dán trên sản phẩm (trái dưa).
Nhà khoa học
- Nghiên cứu ứng dụng những kỹ thuật tiên tiến trong trồng dưa hấu an toàn,
chất lượng cao.
- Chuyển giao tiến bộ mới đến người sản xuất và điều chỉnh hợp lý quy trình kỹ
thuật để biên soạn Quy trình kỹ thuật chính thức theo tiêu chuẩn VietGAP phù hợp với
điều kiện thổ nhưỡng của huyện Vị Thủy.
Nhà nước
- Ngành Nông nghiệp & PTNT hướng dẫn nơng dân thực hiện đúng quy trình
sản xuất, kiếm soát chặt chẽ từ khâu đầu vào của sản xuất như: giống, phân bón, thuốc
BVTV…
- Xã Vĩnh Thuận Tây, huyện Vị Thủy được UBND tỉnh Hậu Giang quy hoạch
đầu tư xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020, trên cơ sở đó nhu cầu đầu tư về
kết cấu hạ tầng KT - XH của xã là rất lớn. Do đó, thuận lợi cho cả doanh nghiệp lẫn bà
con nơng dân; đồng thời cũng có biện pháp hữu hiệu trong tuyên truyền, vận động
nhằm thay đổi thói quen của người tiêu dùng đối với hàng hố nơng sản Việt Nam chất
lượng cao.
20
- Cấp giấy chứng nhận: cho HTX sản xuất dưa hấu huyện Vị Thủy đạt theo tiêu
chuẩn VietGAP".
- Có biện pháp chế tài (bắt buộc phải làm cam kết thoả thuận) về việc sử dụng
khơng đúng hóa chất nông nghiệp gây ô nhiễm, bảo tồn môi trường (đối với nông dân)
hoặc các thương lái trung gian…
Doanh nghiệp
- Doanh nghiệp là công ty Cổ phần Nông trại sinh thái Ecofarm địa chỉ Số 129,
Đường Nguyễn Trung Trực, Khu Phố 4, T.T Dương Đông, H. Phú Quốc, Tỉnh Kiên
Giang hợp đồng bao tiêu sản phẩm.
- Được Nhà quản lý tại địa phương hỗ trợ một số cơ chế chính sách thuận lợi
trong khâu tiêu thụ sản phẩm thông qua hợp đồng với người sản xuất.
- Chịu trách nhiệm thu mua sản phẩm của người sản xuất theo đúng hợp đồng
tiêu thụ
* Phương thức đầu tư cho các hộ nông dân:
Đây là mơ hình ứng dụng khoa học cơng nghệ mới ở Tỉnh Hậu Giang nói chung
và huyện Vị thủy nói riêng, giúp người nông dân chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đánh
giá hiệu quả kinh tế một cách cụ thể làm cơ sở để nhân rộng mơ hình, đồng thời xây
dựng phát triển vùng sản xuất dưa hấu tập trung tạo ra sản phẩm hàng hóa thuận lợi
cho việc ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm.
Đề tài đầu tư theo phương thức “nhà nước và nhân dân cùng làm” để giúp mơ
hình triển khai có hiệu quả. Đề tài hỗ trợ người dân một phần kinh phí về cây giống
(100% tương ứng số tiền là 77.000.000 đồng) và màng phủ nông nghiệp (40% tương
ứng số tiền là 45.600.000 đồng phần còn lại là sự đóng góp của hộ nơng dân 60%
tương ứng số tiền là 68.400.000 đồng, tổng cộng Đề tài hỗ trợ, vốn đối ứng của nông
dân là 114.000.000đồng). Ngồi ra, đề tài còn hỗ trợ kinh phí tập huấn, tổ chức hội
thảo, xét duyệt và nghiệm thu Đề tài, phụ cấp cho cán bộ, chuyên gia tham gia đề tài
và một số chi phí khác.
Tổng kinh phí đề tài là: 470.641.000đồng (Đề tài không thu hồi kinh phí)
21
Bảng 2.1 Tóm tắt kinh phí thực hiện đề tài
Số
Nội dung
TT
01 Công lao động (khoa
học, phổ thông)
02 Nguyên, vật liệu,
năng lượng
03 Thiết bị, máy móc
04 Chi khác
Tổng cộng
ĐVT: 1.000 đồng
Kinh phí thực Hỗ trợ nơng Đối ứng của
Tổng
hiện đề tài
dân (đ)
nông dân (đ) cộng (đ)
21.441
120.000
141.441
Vốn sự
nghiệp Khoa
học, Nông
dân đối ứng
207.600
15.000
241.600
470.641
151.600
359.200
35.000
321.600
15.000
276.600
792.241
* Đánh giá kết quả:
- Sau mỗi vụ, đánh giá về kỹ thuật trồng như mùa vụ, thổ nhưỡng, sâu bệnh,
năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế.
- Thăm dò thị trường tiêu thụ sản phẩm, thị hiếu của người tiêu dùng.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế, so sánh hiệu quả kinh tế giữa vụ sản xuất dưa hấu
thường và dưa hấu VietGAP. Dựa trên sổ ghi chép của nơng dân trong vụ sản xuất để
hoạch tốn kinh tế.
Từ đó, đánh giá trồng dưa hấu chất lượng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
22
CHƯƠNG III
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Điều tra, thu thập thông tin về hiện trạng canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật ở vùng đề tài và thu thập phân tích 2 mẫu đất
3.1.1 Điều tra, thu thập thông tin về hiện trạng canh tác, sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật ở vùng đề tài
Tình hình chung
Huyện Vị Thủy đều có khả năng phát triển cây dưa hấu vì nơng dân có sự kết
hợp giữa hai yếu tố là kinh nghiệm và được tập huấn nên trồng với kỹ thuật tương đối
cao. Về biện pháp phòng trị sâu bệnh, nơng dân sử dụng thuốc hóa học mà khơng áp
dụng các biện pháp phòng trị khác, làm cho khả năng kháng thuốc của sâu tăng cao,
bệnh trên cây cũng không ngừng phát triển nông dân chỉ phun ngừa là chính chứ
khơng biết cách trị. Đây là một trong những nguyên nhân làm gia tăng tần suất và liều
lượng sử dụng nơng dược. Phân bón được sử dụng đều là phân hóa học, và sử dụng
với liều lượng cao hơn mức khuyến cáo.
Các thông tin điều tra
3.1.1.1. Một số thông tin về nông hộ ở các vùng điều tra
- Tỉ lệ hộ được điều tra: Công tác điều tra đã được thực hiện trên 82 hộ đã và/hoặc
đang trồng dưa hấu, chủ yếu ở xã Vĩnh Thuận Tây và Vĩnh Thuận Đông thuộc huyện
Vị Thủy.
Bảng 3.1 Một số thông tin về nông dân trồng dưa hấu tại vùng điều tra huyện Vị
Thủy, tỉnh Hậu Giang
Các thông tin người trực tiếp canh tác
Tỉ lệ (%) hộ
Người trực tiếp canh tác
Nam
95
Nữ
5
Độ tuổi nông dân (tuổi)
20-39
28
40-50
39
51-60
18,3
>60
14,7
- Người trực tiếp canh tác: Hầu hết là nam giới (95%) trực tiếp canh tác. Đây là tình
trạng chung ở ĐBSCL. Cơng việc chủ yếu của phụ nữ thường là nội trợ, chăm sóc các
thành viên trong gia đình. Ngồi ra, do ít có điều kiện nâng cao kiến thức về kỹ thuật
như nam giới nên phụ nữ thường chỉ là lao động phụ trong sản xuất nông nghiệp.
- Độ tuổi của nông dân: Đa số nông dân 40-50 tuổi (39%), đây là lớp nông dân nhiều
kinh nghiệm nhất (Bảng 3.1), tuy nhiên nông dân từ 51-60 (18,3%) và > 60 tuổi
(14,7%) cũng chiếm khá cao khoảng 33%. Đây có thể là nguyên nhân hạn chế về nhận
23