Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.2 KB, 171 trang )
PGD & ĐT Đam Rông
? Vậy khi viết bất cứ một vấn đề gì ta cần phải
đảm bảo những yêu cầu gì về nội dung?
? Vậy bố cục của một văn bản cần có
mấy phần? Là những phần nào? Để làm
õ những phần đó cần trình bày ra sao
Hoạt động 2: Luyện tập
? Vậy khi viết về một vấn đề ở địa phương ta
cần viết như thế nào để đảm bảo yêu cầu cả
về nội dung lẫn hình thức?
Trường THCS ĐạM’rông
các gia đình thuộc diện chính sách
+ Những tấm gương sáng trong thực tế(về lòng
nhân ái, đức hi sinh …)
b. Xác định cách viết
- Yêu cầu về nội dung
+ Sự việc hiện tượng được đề cập phai mang
tính phổ biến trong xã hội
+ Phải trung thực có tính xây dựng, không sáo
rỗng
+ Phân tích nguyên nhân phải đảm bảo tính
khách quan và có sức thuyết phục
+ Nội dung bài viết giản dị dễ hiểu tránh dài
dòng
- Yêu cầu về hình thức:
+ Phải đủ bố cục ba phần (MB, TB, KB).
+ Phải có đủ luận điểm, luận cứ,
*- Khi viết về một vấn đề ở địa phương ta cần
đảm bảo các yêu cầu:
+ Tình hình, ý kiến và nhận định của cá nhân
phải rõ ràng, cụ thể có thuyết minh, lập luận,
thuyết phục.
+ Tuyệt đối không được nêu tên người, tên cơ
quan đơn vị cụ thể có thật, vì như vậy là phạm
vi tập làm văn đã trở thành một phạm vi khác.
4. Củng cố- dặn dò:
- Hệ thống nội dung toàn bài, khắc sâu kiến thức cơ bản.
- Về nhà viết một văn bản hoàn chỉnh (chọn một trong các vấn đề đã hướng dẫn)
- Soạn bài: Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới (theo câu hỏi sách giáo khoa- trang 30)
5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
*********************************************
GV: Bạch Thị Thảo
Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010
PGD & ĐT Đam Rông
TUẦN 22
TIẾT 102
Trường THCS ĐạM’rông
Ngày soạn: 08-01- 2010
Ngày giảng:12 - 01- 2010
Văn bản:
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỈ MỚI
- Vũ Khoan A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
1. Kiến thức:- Nhận thức được những điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và thói quen của
con người Việt Nam, yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm yếu, hình thành đức tính và thói quen
tốt khi đất nước đi vào công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước.
- Nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghị luận của tác giả.
2. Kĩ năng :- Rèn kĩ năng đọc, hiểu, phân tích văn bản nghị luận về vấn đề con người, xã hội.
3. Thái độ:- Học tập tác phong con người của thế kỉ mới
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp với Tiếng Việt các thành phần biệt lập và Tập Làm Văn :Viết bài văn số 5
- Thầy: Chuẩn bị chân dung tác giả Vũ Khoan(nếu có)
- Trò: Đọc kỹ văn bản chuẩn bị theo câu hỏi trong sách giáo khoa-trang 30.
C. Tiến trình lên lớp:
1.Tổ chức: lớp 9a1 vắng: …………………………………………………………
2. Kiểm tra: Kiểm tra bài cũ.
? Văn bản “Tiếng nói của văn nghệ” có mấy luận điểm, là những luận điểm nào?Sau khi học
xong văn bản: “Tiếng nói của văn nghệ” em có nhận xét như thế nào về bố cục,về cách viết,về
giọng văn của tác giả đã sử dụng trong văn bản?
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Vào Thế kỷ XXI, thanh niên Việt Nam ta đã, đang và sẽ chuẩn bị những gì trong hành
trang của mình. Liệu đất nước ta có thể sánh vai với các cường quốc năm châu được hay không?
Một trong những lời khuyên, những lời trò chuyện về một trong những nhiệm vụ quan trong hàng
đầu của thanh niên được thể hiện trong bài nghị luận của đồng chí Phó Thủ tướng Vũ Khoan viết
nhân dịp đầu năm 2001.
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
*Hoạt động 1:Đọc - Tiếp xúc văn bản
.- Yêu cầu học sinh đọc to, rõ ràng, mạch
lạc,tình cảm phấn chấn.
- Giáo viên đọc mẫu, mời 3 học sinh đọc.
- Giáo viên nhận xét cách đọc.
? Dựa vào phần chú thích (*) trong SGK
hãy giới thiệu những nét chính về tác giả?
? Đọc các chú thích SGK (29)
? Chú ý các từ ? Giải nghĩa.
Thế giới mạng: Liên kết, trao đổi thông
tin trên phạm vi toàn thế giới nhờ hệ
GV: Bạch Thị Thảo
GHI BẢNG
I. Đọc - Tiếp xúc văn bản.
1. Đọc văn bản.
2. Giải thích từ khó.
- Động lực: Là lực tác động vào vật, đồ vật
hay đối
tượng.
- Kinh tế tri thức: Chỉ một trình độ phát triển
rất cao của nền kinh tế mà trong đó tri thức trí
tuệ chiếm tỷ trọng cao trong các giá trị của
sản phẩm trong tổng sản phẩm kinh tế quốc
dân.
Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010
PGD & ĐT Đam Rông
thống máy tính liên thông.
- Bóc ngắn cắn dài:Thành ngữ chỉ lối sống,
lối suy nghĩ làm ăn hạn hẹp nhất thời
không có tầm nhìn xa.
? Văn bản này thuộc kiểu văn bản gì?
? Loại văn bản nghị luận.
? Văn bản này có bố cục mấy phần?
Nội dung từng phần.
* Hoạt động 2:Đọc –hiểu văn bản
? Quan sát toàn bộ văn bản xác định
luận điểm trung tâm và hệ thống luận cứ
trong văn bản?
? Đọc phần nêu vấn đề?
? Em có nhận xét như thế nào về cách nêu
vấn đề của tác giả ? Việc đặt vấn đề vào
thời điểm đầu thế kỉ mới có ý nghĩa như
thế nào?
? Phần giải quyết vấn đề tác giả đưa ra
luận cứ nào
?để làm rừ luận cứ người viết đó dựng
Những dẫn chứng nào?
- HS: + Trong nền kinh tế tri thức, trong
thế kỉ XXI vai trò con người càng nổi trội.
+ Một thế giới khoa học công nghệ phát triển
nhanh.
+ Sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế
ngày càng sâu rộng.
- Đọc đoạn 4 + đoạn 5 (Phần 2)
? Tác giả đã nêu những cái mạnh, cái yếu
nào của con người Việt Nam? Nguyên
nhân vì sao có cái yếu?
? So với đoạn 4 thì ở đoạn 5 tác giả phân
tích những cái mạnh, cái yếu của người
Việt Nam như thế nào? Ông sử dụng những
thành ngữ nào? Tác dụng?
? Đọc đoạn 6 và đoạn 7? Phát hiện những
cái mạnh, cái yếu trong tính cách và thói
quen của người Việt Nam?
? Em có nhận xét như thế nào về cách lập
luận của tác giả?(Cụ thể, rõ ràng, lôgíc)
Sức thuyết phục cao
- Đọc phần 3?
? Tác giả nêu lại mục đích và sự cần thiết
của khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định
khi bước vào thế kỉ mới là gì? Vì sao?
?Em có nhận xét như thế nào về nhiệm vụ
tác giả nêu ra?
GV: Bạch Thị Thảo
Trường THCS ĐạM’rông
3. Kiểu loại văn bản:
- Nghị luận về một vấn đề xã hội,giáo dục
- Nghị luận giải thích.
4. Bố cục: 3 phần
Phần 1: Đặt vấn đề.
Phần 2: Giải quyết vấn đề.
Phần 3: Kết thúc vấn đề.
II. Đọc –hiểu văn bản
- Luận điểm trung tâm:Chuẩn bị hành trang
vào thế kỉ mới.
- Hệ thống luận cứ (4).
1. Nêu vấn đề.
-Nêu vấn đề một cách trực tiếp, rõ ràng,
ngắn gọn, cụ thể
- Ý nghĩa: Đây là thời điểm quan trọng, thiêng
liêng, đầy ý nghĩa đặc biệt là lớp trẻ Việt Nam
phải nắm vững cái mạnh, cái yếu của con
người Việt Nam từ đó phải rèn luyện những
thói quen tốt khi bước vào nền kinh tế mới.
2.Giải quyết vấn đề.
* Luận cứ quan trọng: là sự chuẩn bị cho
bản thân con người để bước vào thế kỉ mới.
-Luận chứng làm sáng tỏ luận cứ.
+ Con người là động lực phát triển của lịch sử.
Không có con người, lịch sử không thể tiến
lên, phát triển……
* Luận cứ trung tâm của văn bản là :
-Chỉ rõ những cái mạnh, yếu của con người
Việt Nam trước mắt lớp trẻ.
- Cái mạnh truyền thống: Thông minh,
nhạy bén với cái mới có tầm quan trọng
hàng
đầu và lâu dài Cái yếu được tiềm ẩn trong
cái
mạnh đó là thiếu kiến thức, kĩ năng thực hành.
- Cái mạnh: Cần cù, sáng tạo trong công việc
Đáp ứng với thực tế cuộc sống hiện đại.
Cái mạnh vẫn tiềm ẩn cái yếu đó là thiếu tỉ
mỉ.
- Cái mạnh: Đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ
nhau trong lịch sử dựng, giữ nước xong thực tế
hiện nay còn đố kị nhau.
- Cái mạnh: Bản tính thích ứng nhanh Cái
yếu: Kì thị kinh doanh + thói quen bao cấp, ỷ
lại, kém năng động, tự chủ, khôn vặt, ……
3. Kết thúc vấn đề
- Mục đích: “Sánh vai… châu”
- Con đường, biện pháp: Lấp đầy những điểm
mạnh, vứt bỏ những điểm yếu Làm cho lớp
Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010
PGD & ĐT Đam Rông
Trường THCS ĐạM’rông
trẻ nhận rõ điểm mạnh, điểm yếu tạo thói quen
tốt để vận dụng vào thực tế.
- Nhiệm vụ đề ra thật cụ thể, rõ ràng, giản dị,
tưởng như ai cũng có thể làm theo.
*Hoạt động 3:Tổng kết
? Tác giả đã sử dụng những tín hiệu
nghệ thuật gì trong văn bản?
? Nội dung chủ yếu mà văn bản đề cập
đến là gì?
? Hãy tìm một số câu thành ngữ, tục ngữ
nói về điểm mạnh, điểm yếu của con
người Việt Nam Bảng phụ + Phiếu học tập.
Nói về điểm mạnh của người Việt Nam
- Uống nước nhớ nguồn.
- Trông trước ngó sau.
- Miệng nói tay làm.
- Được mùa chớ phụ ngô khoai.
* Nói về điểm yếu của người Việt Nam
- Đủng đỉnh như chĩnh trôi sông.
III. Tổng kết
1. Nghệ thuật:
+ Ngôn ngữ báo chí, gắn với đời sống, cách
nói trực tiếp, dễ hiểu, giản dị.
+ Sử dụng cách so sánh của người Nhật, người
Hoa trong cùng một sự việc, hiện tượng xong
lại có các thói quen và ứng xử
khác nhau.
+ Sử dụng thành ngữ, tục ngữ, ca dao cụ thể,
sinh động.
2. Nội dung: Phát huy những điểm mạnh, hạn
chế, vứt bỏ những điểm yếu để đưa nước ta
tiến lên sanh vai với các quốc gia 5 châu.
* Ghi nhớ: SGK (Trang 30)
4. Củng cố – dặn dò:
- Hệ thống nội dung bài
- Hướng dẫn làm bài tập 2 (SGK-Trang 31)
- Học kĩ nội dung bài
- Soạn bài: “Chó sói và cừu trong thơ” - Ngụ ngôn của La- phông- ten .
5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
*** ******************************************
GV: Bạch Thị Thảo
Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010
PGD & ĐT Đam Rông
TUẦN 22
TIẾT 103
Trường THCS ĐạM’rông
Ngày soạn: 10- 01- 2010
Ngày giảng:14- 01- 2010
Tiếng việt:
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP
(tiếp theo)
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
1. Kiến thức: Nhận biết hai thành phần biệt lập: Gọi- đáp và phụ chú.Nắm được công dụng
riêng của mỗi thành phần trong câu.
2. Kĩ năng :- Biết đặt câu có thành phần gọi - đáp, thành phần phụ chú.
3. Thái độ: - Nghiêm túc trong giờ học
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp với văn, tập làm văn.
- Thầy: Đèn chiếu (Phần ngữ liệu và bài tập vận dụng).
- Trò: Chuẩn bị theo hướng dẫn.
C. Tiến trình lên lớp:
1.Tổ chức: lớp 9a1 vắng:
2. Kiểm tra: ? Ta đã học các thành phần biệt lập nào? Tác dụng của nó.
? Trình bày bài tập số 4 trang 19?
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
Giờ trước chúng ta đã học thành phần cảm thán, thành phần tình thái trong câu mặc dù
nó không tham gia vào việc diễn đạt sự việc của câu xong nó cũng có những tác dụng nhất định:
Hôm nay chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp những thành phần biệt lập đó?
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
* Hoạt động 1: Hình thành khái niệm về
thành phầnGọi đáp
* Ngữ liệu 1( SGK- Trang 31)
? Các từ ngữ: “này”; “thưa ông” từ ngữ nào
được dùng để gọi, từ ngữ nào được dùng để
đáp?
-HS: Từ “này” dùng để gọi; cụm từ “thưa ông”
dùng để đáp.
? Những từ ngữ dùng để gọi-đáp có tham gia
diễn đạt nghĩa sự việc của câu hay không?Tại
sao?
- Những từ ngữ “này”, “thưa ông” không
tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của
câu vì chúng là thành phần biệt lập.
? Trong các từ ngữ gọi-đáp ấy, từ ngữ nào
được dùng để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ nào
được dùng để duy trì cuộc thoại?
? Các từ ngữ “này”, “thưa ông” được gọi
là thành phần gọi- đáp. Em hiểu thế nào
là thành phần gọi- đáp?
- Một học sinh đọc yêu cầu bài tập 1/SGK/32 ? Học sinh xác định học sinh khác nhận
xét bổ xung giáo viên nhận xét, đánh
GHI BẢNG
I. Hình thành khái niệm về thành phần
Gọi đáp
1.Tìm hiểu ví dụ:
- Từ “này” dùng để gọi; cụm từ “thưa ông”
dùng để đáp.
- Những từ ngữ “này”, “thưa ông” không
tham gia vào việc diễn đạt nghĩa sự việc của
câu.
- Từ “này” được dùng để tạo lập cuộc thoại,
mở đầu sự giao tiếp.
- Cụm từ “thưa ông” dùng để duy trì cuộc
thoại, thể hiện sự hợp tác đối thoại.
2. Kết luận:Thành phần gọi-đáp được dùng
để tạo lập cuộc thoại để duy trì quan hệ giao
tiếp.
*Bài tập 1- Trang 32
Tìm thành phần gọi-đáp trong đoạn trích.
Từ dùng để gọi “này”.
Từ dùng để đáp “vâng”.
Quan hệ trên - dưới.
Thân mật: Hàng xóm láng giềng cùng
cảnh ngộ.
GV: Bạch Thị Thảo
Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010
PGD & ĐT Đam Rông
Trường THCS ĐạM’rông
giá?
*Hoạt động 2: Hình thành khái niệm thành
II. Hình thành khái niệm thành phần phụ
phần phụ chú
chú
*Ngữ liệu 2 (SGK-Trang 31+32)
1.Tìm hiểu ví dụ: (SGK-Trang 31+32)
- Học sinh đọc rõ ràng ngữ liệu chú ý các từ
- Nếu ta lược bỏ những từ ngữ gạch chân thì
ngữ gạch chân.
nghĩa sự việc của các câu không thay đổi. Vì
? Nếu lược bỏ những từ ngữ gạch chân
những từ ngữ đó nó không nằm trong cấu
“và cũng là đứa con duy nhất của anh”
trúc
“tôi nghĩ vậy” thì nghĩa của sự việc của mỗi
cú pháp của câu. cõu vẫn đủ C-V
câu có thay đổi không? Vì sao?
- Cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của
? Cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất của anh” anh” được thêm vào để chú thích cho cụm
được thêm vào để chú thích cho cụm từ nào?
“đứa con gái đầu lòng”.
- HS: Chú thích cho cụm từ “đứa con gái đầu
- Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích cho suy
lòng”.
nghĩ riêng của nhân vật “tôi”.
? Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều gì?
2. Kết luận: Thành phần phụ chú được dùng
- Cụm chủ vị “tôi nghĩ vậy” chú thích điều
để bổ sung một số chi tiết cho nội dung
suy nghĩ riêng của nhân vật “tôi”.
chính của câu.
? Các cụm từ “và cũng là đứa con duy nhất
*Ghi nhớ (SGK trang 32).
của anh”, “tôi nghĩ vậy” là thành phần phụ chú.
III. Luyện tập:
Em hiểu thế nào là thành phần phụ chú?
1. Bài tập 2 (SGK trang 32).
? Các thành phần gọi - đáp và phụ chú được
- Cụm từ dùng để gọi “bầu ơi”.
gọi là các thành phần biệt lập. Vậy em hiểu
- Đối tượng hướng tới của sự gọi: Tất cả các
thế nào là thành phần biệt lập?
thành viên trong cộng đồng người Việt.
- Hai học sinh đọc ghi nhớ?
2. Bài tập 3 (SGK trang 33).
* Hoạt động 3: Luyện tập
a)- “Kể cả anh” giải thích cho cụm từ
? Học sinh đọc to bài tập 2 xác định yêu
“mọi người”/
cầu? Tìm thành phần gọi - đáp trong câu ca dao?
b)- “Các thầy cô…người mẹ” giải thích
Lời gọi - đáp đó hướng đến ai?
cho cụm từ “những người nắm giữ chìa khoá
Một học sinh nhận xét, bổ sung
… này”
giáo viên nhận xét, đánh giá.
c)- “Những người thực sự của …kỉ tới”
? Học sinh đọc to yêu cầu bài tập 3. Xác
giải thích cho cụm từ “lớp trẻ”.
định theo yêu cầu? Từng đoạn trích học
d)- “Có ai ngờ” thể hiện sự ngạc nhiên
sinh nhận xét, bổ sung giáo viên nhận
của nhân vật “Tôi”.
xét, đánh giá?
- “Thương thương quá đi thôi” thể hiện
? Học sinh đọc to yêu cầu bài tập 4? Xác
tình cảm trìu mến của nhân vật “Tôi” với
định theo yêu cầu? Học sinh nhận xét,
nhân vật “Cô bé nhà bên”.
bổ sung giáo viên nhận xét đánh giá?
3. Bài tập 4 (SGK trang 33).
- Các thành phần phụ chú ở bài tập 3 liên
quan đến những từ ngữ mà nó có nhiệm vụ
giải thích hoặc cung cấp thông tin phụ về
thái độ, suy nghĩ, tình cảm của các nhân vật
đối với nhau
4. Củng cố-Dặn dò: - Hệ thống nội dung bài: - Hướng dẫn học bài.
+ Học thuộc phần ghi nhớ (SGK trang 32).
+ Hoàn thiện bài tập 5.
+ Chuẩn bị viết bài viết số 5.
5. Rút kinh nghiệm:
………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………
GV: Bạch Thị Thảo
Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010
PGD & ĐT Đam Rông
TUẦN 22
TIẾT 104+105
Trường THCS ĐạM’rông
Ngày soạn: 12- 01- 2010
Ngày giảng:16 - 01- 2010
Tập làm văn:
VIẾT BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 5
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh
1. Kiến thức: - Ôn tập tổng hợp các kiến thức đã học về văn nghị luận.
2. Kĩ năng :- Kiểm tra kỹ năng viết văn bản nghị luận về sự việc, hiện tượng, xã hội.
3. Thái độ:- Làm bài nghiêm túc, có ý sáng tạo.
B. Chuẩn bị:
- Tích hợp các kiến thức đã học về văn, tiếng Việt, tập làm văn.
- Thầy: Ra đề, đáp án chấm.
- Trò: Ôn tập kỹ kiến thức vận dụng để viết bài.
C. Tiến trình lên lớp:
1. Tổ chức: lớp 9a1 vắng:………………………………………
2. Kiểm tra: Đồ dùng (giấy, bút để viết bài).
3. Bài mới: Giới thiệu bài:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ
*Hoạt động 1: Đề bài
- Giáo viên đọc đề trước 1 lần?
- Chép đề lên bảng?
- Đọc lại đề giải quyết những thắc
mắc của học sinh?
- Học sinh đọc to, rõ ràng đề bài?
- Xác định đề thuộc kiểu loại nào?
- Xác định nội dung cần viết:
- Xác định rõ hình thức?
*Hoạt động 2:Đáp án, thang điểm chấm bài
- Chấm điểm 10
? Mở bài: + Ý 1: 1đ.
+ Ý 2: 1đ.
? Thân bài: + Ý 1: 2đ.
+ Ý 2: 1.5đ.
+ Ý 3: 1.5đ.
GV: Bạch Thị Thảo
GHI BẢNG
I. Đề bài:
Một hiện tượng khá phổ biến hiện nay là vứt
rác ra đường hoặc những nơi công cộng. Em
hãy viết bài văn nêu suy nghĩ của mình về vấn
đề trên.
II. Yêu cầu:
1.Thể loại: Nghị luận về sự vật, hiện tượng
trong xã hội.
2. Nội dung: Hậu quả ghê gớm của việc vứt
rác thải bừa bãi.
3.Hình thức: Đảm bảo bố cục 3 phần chặt
chẽ, mạch lạc, trình bày sạch, khoa học.
III. Đáp án, thang điểm chấm bài
1. Mở bài (2đ):
- Giới thiệu hiện tượng vứt rác bừa bãi là phổ
biến hiện nay.
- Nêu khái quát tác hại của việc làm này.
2. Thân bài (5đ):
- Phân tích hiện tượng vứt rác bừa bãi trong
thực tế hiện nay là phổ biến.
- Đánh giá việc vứt rác bừa bãi gây những
hậu quả .
- Nếu không vứt rác bừa bãi có kết thúc ra
sao?
3. Kết bài (2đ):
- Khẳng định, phủ định vấn đề vứt rác bừa bãi
- Rút ra bài học cho bản thân.
Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010
PGD & ĐT Đam Rông
* Hoạt động 3: Thu bài-Nhận xét
- Thu bài viết của lớp.
- Nhận xét giờ viết bài.
Trường THCS ĐạM’rông
4. Hình thức (1đ):
- Trình bày sạch sẽ, khoa học, bố cục rõ ràng,
mạch lạc.
- Nhắc lại yêu cầu cần thiết khi viết một văn
bản nghị luận xã hội. + Về nội dung. + Về
hình thức.
4. Củng cố - Dặn dò:
- Khắc sâu kiến thức, khái niệm văn nghị luận về sự việc, hiện tượng đời sống và cách làm
bài.
- Chuẩn bị trước bài: Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lý.
5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
…………………..………………………………………………………………………………
*******************************************************
GV: Bạch Thị Thảo
Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010