1. Trang chủ >
  2. Giáo án - Bài giảng >
  3. Ngữ văn >

II. Đáp án, thang điểm chấm bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (897.2 KB, 171 trang )


PGD & ĐT Đam Rông

hiện tốt và chưa đầy đủ?

G/v: Trả bài cho học sinh nhận được cụ thể

kết quả về điểm.

G/v: Đọc 1 số đoạn văn viết tốt có nêu tên

H/S.

Đọc 1 số đoạn viết yếu (Không nêu tên học

sinh)

G/v: y/c H/S sửa lỗi bài viết

H/S: Sửa những lỗi đã mắc cụ thể trong bài

viết của mình.

H/S: - Có những thắc mắc gì cần giải đáp.



Trường THCS ĐạM’rông

2. Nhược điểm

- Việc sắp xếp các luận điểm ở một số bài chưa

hợp lý, còn thiếu.

- Lí lẽ để bàn bạc sau mỗi dẫn chứng và lí lẽ để

khẳng định vấn đề chưa sâu.

IV. Sửa lỗi và giải đáp thắc mắc, trả bài:

- Y/c học sinh sửa lỗi về nội dung, về hình thức

trong bài viết của mình.

- Lỗi về dùng từ, viết câu, viết đoạn

- Lỗi về chữ viết

- Tự viết lại những đoạn văn đã mắc lỗi.

* Giải đáp thắc mắc cho học sinh (nếu có).

Bảng tổng hợp điểm

Lớp ss

Giỏi 7

4

3

15

2

9a1

29



4. Củng cố, dặn dò:

- Kiểm tra lại việc sửa lỗi của H/S.

- Viết lại những đoạn đã mắc lỗi trong bài viết.

- Đọc tham khảo các bài văn nghị luận về sự việc hiện tượng đời sống

- Chuẩn bị bài mới dạng nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lý đã học phần lý thuyết.

5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………



********************************************************************



GV: Bạch Thị Thảo



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



PGD & ĐT Đam Rông

TUẦN 24

TIẾT 113



Tập làm văn :



Trường THCS ĐạM’rông

Ngày soạn: 20 - 01- 2010

Ngày dạy: 28 – 01 -2010



CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: - Giúp H/S biết làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

2. Kĩ năng :- Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận

3. Thái độ:- Biết làm một bài văn về tư tưởng đạo lí

B. Chuẩn bị:

- Tích hợp Văn :Các văn bản, và cá bài Tiếng Việt đã học

- G/V: Bài soạn, các ngữ liệu phục vụ cho tiết học, bảng phụ, máy chiếu.

- H/S: Bài cũ: Lý thuyết văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng, đạo lí.

C. Tiến trình lên lớp:

1. Tổ chức:

lớp 9a1 vắng: …………………………………………………

2. Kiểm tra: - Thế nào là nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?

-Yêu cầu về nội dung và hình thức của bài nghị luận này?

- Trả lời câu hỏi phần luyện tập SGK trang 36

3. Bài mới: Giới thiệu bài :

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

* Hoạt động 1:Tìm hiểu các đề văn

HS: Đọc, tìm hiểu 10 đề bài SGK trang 51, 52.

HS:Có bảng phụ ghi 10 đề bài treo trên bảng.

? Các đề bài trên có điểm gì giống nhau?

HS:Đều nghị luận về một vấn đề thuộc lĩnh

vực tư tưởng, đạo đức, lối sống

? Ở đề 1, đề 3, đề 10 cách hỏi có gì khác (có

mệnh lệnh).

? Học sinh tự đặt 1 số đề bài tương tự?

*Hoạt động 2: Cách làm bài nghị luận về

một vấn đề tư tưởng, đạo lý:

* Đọc đề bài:

Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”

? “Suy nghĩ” đòi hỏi người viết phải thể hiện

những yêu cầu gì?

HS: Thể hiện sự hiểu biết, sự đánh giá ý nghĩa

của vấn đề này

? Cụ thể đề yêu cầu gì ?

HS :Giải thích đúng câu tục ngữ, thể hiện suy

nghĩ nêu ý kiến về câu tục ngữ.

? Tìm hiểu đề phải chú trọng đến những yêu

cầu gì của đề?

G/V gợi ý: Khi tìm ý để giải quyết vấn đề ta

thường nêu câu hỏi: Nghĩa là gì? Đúng, sai

ntn? Có tác dụng ra sao? ý nghĩa ntn?



GHI BẢNG

I. Tìm hiểu các đề văn

- 10 đề văn SGK/53

- Đề 1,3, 10 là đề có mệnh lệnh.

- Đề 2,4,5,6,7,8,9 đề mở không có mệnh lệnh

- Yêu cầu trình bày ý kiến, giải thích chứng

minh, so sánh, đối chiếu, phân tích tổng hợp

để làm rõ vấn đề.

II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư

tưởng, đạo lý:

+ Bước 1: Tìm hiểu đề và tìm ý:

- Suy nghĩ về đạo lý “Uống nước nhớ nguồn”

* Tìm hiểu đề:

- Chú trọng yêu cầu của đề

- Thường là những câu tục ngữ, danh ngôn chú

trọng ý nghĩa của các từ ngữ, hình ảnh.

* Tìm ý:

- Đặt những câu hỏi để tìm ý là gì? Như thế

nào? Tại sao? tác dụng gì? ý nghĩa ra sao?.....

- Mục đích: Phân chia vấn đề thành các luận

điểm.

+ Bước 2: Lập dàn bài

* Mở bài: Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung

đạo lí làm người, đạo lý cho toàn xã hội).

* Thân bài:

- Giải thích câu tục ngữ ntn?



GV: Bạch Thị Thảo



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



PGD & ĐT Đam Rông

? Dựa vào các ý đã tìm sắp xếp và lập thành

một dàn bài?

? Mở bài cho đề bài trên ntn?

HS : Giới thiệu câu tục ngữ và nội dung đạo lí

làm người, đạo lý cho toàn xã hội).

? Giải thích câu tục ngữ ntn?

“Nước? Nguồn? Uống nước?

Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”

? Nhận định, đánh giá của em về câu tục ngữ.

GV gợi: Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý

nghĩa gì? có tác dụng ra sao?

? Em có sự khẳng định vấn đề ntn? ý nghĩa lớn

lao của vấn đề là gì? Bài học gì cho em qua đề

bài trên?



Trường THCS ĐạM’rông

“Nước? Nguồn? Uống nước?

Nhớ nguồn là nhớ về đâu? ”

- Câu tục ngữ nêu rõ nội dung gì? Có ý nghĩa

gì? có tác dụng ra sao?)

* Kết bài:

Câu tục ngữ thể hiện một nét đẹp của truyền

thống và con người Việt Nam



4. Củng cố, dặn dò:- Nêu rõ y/c của việc tìm hiểu đề và tìm ý cho bài văn nghị luận này?

- Lập dàn bài cho bài văn nghị luận này yêu cầu cụ thể là gì?

- Đọc tiếp SGK trang 53, 54 cho tiết 2 .

-G/v: Nêu y/c về nhà (Chú ý: Ở tiết 2 tiếp bước 3, bước 4)

5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

..........................................................................................................................................................



***********************************************



GV: Bạch Thị Thảo



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



PGD & ĐT Đam Rông

TUẦN 24

TIẾT 114



Trường THCS ĐạM’rông

Ngày soạn: 22 - 01- 2010

Ngày dạy: 30 - 01- 2010



Tập làm văn



CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ

(Tiết 2 - tiếp theo)

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức::- Giúp H/S định hướng và biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề tư

tưởng, đạo lí.

2. Kĩ năng :- Rèn luyện kĩ năng viết văn nghị luận,đặc biệt nghị luận về một vấn đề tư

tưởng,đạo lí.

3. Thái độ:- Biết cách làm bài văn nghị luận về một vấn đề về tư tưởng đạo đức

B. Chuẩn bị:

- Tích hợp: Tiết 113Tập làm văn và bài “ Liên kết câu và đoạn văn”

- G/V: Bài soạn, các ngữ liệu phục vụ cho tiết học, bảng phụ.

- H/S: Bài cũ, nội dung tiết 2

C.Tiến trình lên lớp:

1. Tổ chức:- Lớp 9a1 vắng:……………………………………………………

2. Kiểm tra:- Đề bài nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí có những dạng đề nào?(2 dạng)

? Các bước làm bài cho một bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí?(4 bước)

? Yêu cầu của các bước tìm hiểu đề, tìm ý ( Tìm hiểu về tính chất,nội dung, kiến thức)

3. Bài mới: Giới thiệu bài : Yêu cầu các bước tiếp theo để hoàn thiện yêu cầu cách làm bài

nghị luận về một tư tưởng đạo lí?

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

GHI BẢNG

*Hoạt động 1:Cách làm bài nghị luận về một

II. Cách làm bài nghị luận về một vấn đề tư

vấn đề tư tưởng, đạo lý:

tưởng, đạo lý:

- Gv: Cho HS tiếp tục tìm hiểu các bước làm

- Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí “Uống nước nhớ

bài văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí.

nguồn”

- Đề bài: Suy nghĩ về đạo lí:

+ Bước 3: Viết bài:

“Uống nước nhớ nguồn”

a. Mở bài: Có nhiều cách mở bài:

- HS: Đọc VD phần mở bài (SGK/ 53)

- Đi từ cái chung đến cái riêng.

? Có nhiều cách mở bài; Đó là những cách mở - Từ thực tế đến đạo lí.

bài nào?

- Mở bài trực tiếp.

- GV: Cung cấp thêm: mở bài trực tiếp:người b.Thân bài:

dân Việt Nam ta luôn có truyền thống tốt đẹp - Những ý cần viết, mỗi ý hình thành một đoạn

đó là uống…nguồn. Điều này đó được chứng văn.

minh rất nhiều trong thực tế và điều này cũng + Giải thích chứng minh vấn đề của đề bài.

đó được đúc kết trong cả những câu ca dao tục + Nhận định, đánh giá, khẳng định vấn đề.

ngữ. Một trong những câu ca dao tục ngữ đó là - Lời văn chặt chẽ, mạch lạc và biểu cảm sống

“Uống nước nhớ nguồn”.

động.

? Những ý cần bàn luận cho đề bài là gì? - Thực hiện việc liên kết các đoạn văn để có

(chúng ta sẽ làm gì với đề bài trên)

tính thống nhất, hoàn chỉnh.

- HS: Giải thích nội dung câu tục ngữ

C. Kết bài: Có nhiều cách:



GV: Bạch Thị Thảo



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



PGD & ĐT Đam Rông

? Những nhận định đánh giá câu tục ngữ là gì?

(gợi: câu tục ngữ này có mấy lớp nghĩa? Câu

tục ngữ có ý nghĩa gì?)

HS:Câu tục ngữ là lời dạy, lời khuyên; Câu

tục ngữ có nhiều lớp nghĩa

? Có sự khẳng định gì về câu tục ngữ? Nhiệm

vụ của mỗi người là gì qua học câu tục ngữ?

GVgợi: Đây là một truyền thống ntn? Chúng

ta có nhiệm vụ gì?

? Trong bài nghị luận cần những yêu cầu gì về

lời văn và việc liên kết đoạn?

? Đọc phần C (Kết bài)SGK Trang 54

? Y/c của phần kết bài là gì?

? Sự cần thiết của bước 4 ntn?

? Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn

đề tư tưởng đạo lí cần chú ý vận dụng các

phép lập luận gì?

? Yêu cầu dàn bài cho bài văn nghị luận này.

* Hoạt động 2:Hướng dẫn HS luyện tập

H/S: Đọc đề 7 trong SGK.

? Y/c tìm ý gì để làm rõ vấn đề tinh thần tự

học. Học sinh thảo luận nhóm 4 phút

Vd: Giải thích rõ thế nào là tự học?

Vd: Cần có tinh thần tự học ntn?

Vd: ý nghĩa lớn lao của vấn đề này?



Trường THCS ĐạM’rông

- Đi từ nhận thức đến hành động.

- Có tính chất tổng kết.

+ Bước 4: Đọc lại bài viết và sửa chữa.

* Ghi nhớ:

- Ngoài các yêu cầu chung cần chú ý vận dụng

các phép lập luận giải thích, chứng minh, phân

tích, tổng hợp cho dạng nghị luận này.

- Yêu cầu về dàn bài cho bài văn.

(Đọc ghi nhớ trang 54 SGK).



II. Luyện tập:

+ Lập dàn bài cho đề 7 ở mục I

“Tinh thần tự học”

+ Lập được dàn bài rõ 3 phần.

- Mở bài: + Giới thiệu khái quát tinh thần tự

học: Học là hoạt động thu nhận kiến thức và

hình thành kĩ năng. Cần phải nêu cao tinh thần

tự học mới có thể nâng cao chất lượng học tập

của mỗi người.

- Thân bài:

+ Giải thích thế nào là tự học

+ Đánh giá tinh thần tự học

+ Nêu lên một số tấm gương tự học

+Ý nghĩa lớn lao của vấn đề này?

- Kết bài: + Kết luận, nêu lên nhận thức mới ,

lời kêu gọi mọi người cần có tinh thần tự học



4. Củng cố, dặn dò:

- Nêu rõ yêu cầu của các bước làm một bài văn nghị luận về tư tưởng đạo lí?

- Chú ý vận dụng các phép lập luận nào để làm bài văn nghị luận này?

- Kiểm tra phần luyện tập.

- Học bài theo yêu cầu phần bài học.

- Viết bài cho đề đã luyện tập

5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………….



********************************************************************



GV: Bạch Thị Thảo



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



PGD & ĐT Đam Rông



Trường THCS ĐạM’rông



TUẦN 24

TIẾT 115

Ngày soạn: 22- 01- 2010

Ngày dạy: 30 -01- 2010



Văn bản



MÙA XUÂN NHO NHỎ

( - Thanh Hải - )

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:- HS cảm nhận được xúc cảm của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước và

khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ cống hiến cho cuộc đời.

2. Kĩ năng :- Rèn kĩ năng đọc ,cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ

thơ.

3.Thái độ:- Hiểu và thấy giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống là để cống hiến cho

cuộc đời chung.

B.Chuẩn bị:

- Tích hợp với Tiếng Việt các biện pháp tu từ và Tập làm văn các phương thức biểu đạt.

- Gv: Một số câu thơ, bài thơ viết về mùa xuân.

- Hs: Đọc soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa, sưu tầm các câu thơ về mùa xuân

C. Tiến trình lên lớp:

1. Tổ chức: Lớp 9a1 vắng:……………………………………………………………

2. Kiểm tra: - Đọc thuộc lòng đoạn 1và đoạn 2 bài thơ Con cò?.

? Từ hình ảnh con cò nhà thơ đã khái quát lên quy luật mang tính triết lí nào về lòng

mẹ?

3. Bài mới: Gv giới thiệu bài: Mùa xuân, mùa của trăm hoa khoe sắc, mùa của vạn vật đâm

Chồi nảy lộc.Vâng, đã có biết bao nhà văn, nhà thơ đã phải tốn rất nhiều giấy mực để viết về điều

đó. Có người viết “Mùa xuân chín”, Có người lại viết “Mùa xuân xanh” hay xuân ý,xuân

Lũng….Cũn có một nhà thơ ông sẽ đem đến cho chúng ta một điều mới mẻ, kì lạ đó là “Mùa

xuân nho nhỏ’’.Tại sao lại là mùa xuân nho nhỏ, chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

*Hoạt động 1: Đọc- tiếp xúc văn bản

- Giáo viên hướng dẫn HS đọc bài.

- HS tìm hiểu về tác giả, tác phẩm (theo nội

dung SGK)

? Nêu vài nét cơ bản về tác giả,tác phẩm

- GV: nhấn mạnh hoàn cảnh sáng tác bài thơ

và một số sáng tác của ông.

- Tp: “Mồ anh hoa nở”, ‘Cháu nhớ Bác Hồ”

-> Khẳng định niềm tin chiến thắng.

? Giải thích các từ khó :SGK



GV: Bạch Thị Thảo



GHI BẢNG

I. Đọc- tiếp xúc văn bản:

1. Đọc văn bản:

2. Tìm hiểu chú thích:

- Tác giả: Thanh Hải (Phạm Bá Ngoãn)(19301980), quê ở huyện Phong Điền,Thừa ThiênHuế...

- Tác phẩm:Viết không bao lâu trước khi ông

qua đời

- Từ khó: SGK/ 57

3. Thể thơ: Thể thơ 5 tiếng, nhịp 3/2 hoặc 2/3



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



PGD & ĐT Đam Rông

? Em có nhận xét gì về thể thơ,nhịp thơ?

? Tìm bố cục bài thơ, nêu ý mỗi phần?

( HS Thảo luận xác định 3 phút)

- Gv: Khẳng định lại bố cục bài thơ



* Hoạt động 2: Đọc- hiểu văn bản:

- HS: Đọc lại đoạn 1

? Tín hiệu của mùa xuân được miêu tả qua

những chi tiết nào? (Mùa xuân được gợi ra

bằng những hình ảnh nào?)

? Ở những câu thơ trên tác giả sử dụng nghệ

thuật gì?

- Hs: => NT đảo trật tự cú pháp(câu 1),

Lẽ ra: một bụng hoa mọc……..

? Tg cảm nhận mùa xuân bằng các giác quan

nào?

? Em có nhận xét gì về bức tranh mùa xuân

trên?

GV Gợi: Không gian mùa xuân được miêu tả

là một không gian như thế nào?

- HS: Cảnh gợi không gian phóng khoáng

nhưng lại đằm thắm , dịu dàng, tươi mát. Mùa

xuân Việt Nam thật là tươi đẹp.

? Trước cảnh sắc mùa xuân như vậy tác giả

thể hiện điều gì? Qua câu thơ nào?

- Hs: Trả lời:

- Gv: Tổ chức trò chơi ô chữ 3 phút

- Gv: Chốt kiến thức tiết học



Trường THCS ĐạM’rông

4. Bố cục: 3 đoạn

- Đ1:3 khổ thơ đầu:-> Cảm nghĩ về mùa xuân

đất nước.

- Đ2: 2 khổ tiếp: -> Suy nghĩ, ước nguyện của

tác giả.

- Đ3: khổ cuối: -> Lời ngợi ca quê hương đất

nước.



II. Đọc- hiểu văn bản:

1. Mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân của

đất nước.

a. Tín hiệu mùa xuân:

- Dòng sông xanh, =>NT: Đảo trật tự cú pháp

- Bông hoa tím biếc

- Con chim chiền chiện,hót vang trời => phép

láy

- Từng giọt long lanh rơi.......tôi hứng.

-> Tác giả cảm nhận mùa xuân từ thị giác đến

thính giác và xúc giác.

=> Không gian cao rộng, màu sắc tươi thắm,

âm thanh vang vọng tươi vui. Tác giả thể hiện

niềm say sưa, ngây ngất của mình trước cảnh

vật mùa xuân đất nước.



4. Củng cố- dặn dò:

- Học bài phần đó học. thuộc lũng bài thơ.

- Xem tiếp nội dung phần 2 tìm hiểu xem mùa xuân của đất nước được tác giả miêu tả như thế

nào, nhà thơ đó có ước nguyện gì?

5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………….



******************************************



GV: Bạch Thị Thảo



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



PGD & ĐT Đam Rông



Trường THCS ĐạM’rông



TUẦN 25

TIẾT 116

Ngày soạn: 25- 01- 2010

Ngày dạy: 02 02- 2010



Văn bản



MÙA XUÂN NHO NHỎ

( - Thanh Hải - )

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức:- HS cảm nhận được xúc cảm của nhà thơ trước mùa xuân thiên nhiên, đất nước và

khát vọng đẹp đẽ muốn làm một mùa xuân nho nhỏ cống hiến cho cuộc đời.

2. Kĩ năng :- Rèn kĩ năng đọc ,cảm thụ, phân tích hình ảnh thơ trong mạch vận động của tứ

thơ.

3.Thái độ:- Hiểu và thấy giá trị cuộc sống của cá nhân là sống có ích, sống là để cống hiến cho

cuộc đời chung.

B.Chuẩn bị:

- Tích hợp với Tiếng Việt các biện pháp tu từ và Tập làm văn các phương thức biểu đạt.

- Gv: Một số câu thơ, bài thơ viết về mùa xuân.

- Chân dung nhà thơ Thanh Hải (nếu có trên mạng).

- Sưu tầm một số tranh ảnh về hình ảnh mùa xuân đất nước

- Hs: Đọc soạn bài theo câu hỏi sách giáo khoa, sưu tầm các câu thơ về mùa xuân

C. Tiến trình lên lớp:

1. Tổ chức: Lớp 9a1 vắng:……………………………………………………………

2. Kiểm tra: - Đọc thuộc lòng bài thơ.

? Hình ảnh mùa xuân được nhà thơ Thanh Hải miêu tả như thế nào?

? Vì sao nhà thơ lại chỉ dùng hai hỡnh ảnh người ra đồng và cầm súng để nói về mùa xuân

của đất nước?

3. Bài mới: Gv giới thiệu bài: Mùa xuân, mùa của trăm hoa khoe sắc, mùa của vạn vật đâm

Chồi nảy lộc.Vâng, đã có biết bao nhà văn, nhà thơ đã phải tốn rất nhiều giấy mực để viết về điều

đó. Có người viết “Mùa xuân chín”, Có người lại viết “Mùa xuân xanh” hay xuân ý,xuân



GV: Bạch Thị Thảo



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



PGD & ĐT Đam Rông



Trường THCS ĐạM’rông



Lũng….Cũn có một nhà thơ ông sẽ đem đến cho chúng ta một điều mới mẻ, kì lạ đó là “Mùa

xuân nho nhỏ’’.Tại sao lại là mùa xuân nho nhỏ, chúng ta sẽ tìm hiểu bài học hôm nay.

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

*Hoạt động 1: Đọc- hiểu văn bản:

? Từ mùa xuân của đất trời nhà thơ cảm nhận

mùa xuân của đất nước được thể hiện qua hình

ảnh nào?

? Tác giả sử dụng NT gì? Hình ảnh nào độc

đáo?

? Taị sao tác giả chỉ nói đến mùa xuân của

người cầm súng và người ra đồng?

- HS Thảo luận trình bày ý kiến

- GV:Mùa xuân đến với con người: người cầm

súng, người ra đồng-Họ là hai lực lượng tiêu

biểu bảo vệ và dựng xây đất nước. Họ đem lộc

xuân về, họ gieo lộc xuân, góp vào mùa xuân

đất nước

? Nhịp điệu mùa xuân của đất trời, của con

người, của đất nước được thể hiện như thế

nào?( gợi: Sức sống của mùa xuân được cảm

nhận qua hình ảnh nào? Đất nước được hình

dung bằng hình ảnh so sánh nào?

*Hoạt động 2: Tổng kết:

- HS Đọc hai khổ thơ tiếp:

- Gv: Từ mạch cảm xúc về mùa xuân mạch thơ

đó chuyển một cách tự nhiên để bày tỏ suy

ngẫm,ước nguyện của mình.

? Nhà thơ đã ước nguyện điều gì?

? Ước nguyện đó được thể hiện qua những

hình ảnh nào?

? Em có nhận xét gì về những khát vọng của

nhà thơ?

? Nhận xét về nghệ thuật bài thơ?

- GV từ “Ta” là đại từ vừa số ít vừa là số nhiều

* Hoạt động 3: Luyện tập

- Học sinh trả lời câu hỏi trắc nghiệm

(Bảng phụ)



GV: Bạch Thị Thảo



GHI BẢNG

I. Đọc- tiếp xúc văn bản:

1. Đọc văn bản:

2. Tìm hiểu chú thích:

3. Thể thơ

4. Bố cục

II. Đọc- hiểu văn bản:

1. Mùa xuân của thiên nhiên, mùa xuân của

đất nước.

a. Tín hiệu mùa xuân:

b.Mùa xuân của đất nước:

- Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy quanh lưng

mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

->NT điệp từ, điệp cấu trúc, hình ảnh độc

đáo(Lộc xuân)

=>Hình ảnh người cầm súng và ra đồng biểu

trưng cho nhiệm vụ chiến đấu và lao động

dựng xây đất nước

-Tất cả: Hối hả, xôn xao.->Điệp ngữ, từ láy, so

sánh)

=>Nhịp điệu khẩn trương, náo nức. Đó là nhịp

điệu của lịch sử, của thời đại, của đất nước đi

lên phía trước không ngừng, không nghỉ.

2. Suy nghĩ, ước nguyện của tác giả:

-Ta làm:

Con chim hót

Một cành hoa

> Điệp cấu trúc:

Một nốt trầm xao xuyến

=>Khát vọng được hũa nhập vào cuộc sống

đất nước, cống hiến phần nhỏ bé vào cuộc đời

chung

-“Ta” :Số ít mang sắc thái trang trọng, vừa là

số nhiều, vừa nói được niềm riêng, vừa diễn

đạt được cái chung. Đó là tâm sự, ước vọng

của nhiều cuộc đời, của một cuộc đời muốn

gắn bó, cống hiến cho đất nước.

+ Liên tưởng: Từ mùa xuân đất nước đến mùa

xuân nho nhỏ của mỗi người.

III.Tổng kết:

- NT: -Thể thơ năm chữ gần với dân ca.

- Hình ảnh giản dị,giàu ý nghĩa biểu

trưng

- Điệp ngữ, so sánh, ẩn dụ...

- ND: Cảm hứng của nhà thơ trước mùa xuân

của thiên nhiên, đất nước..



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



PGD & ĐT Đam Rông



Trường THCS ĐạM’rông



4. Củng cố, dặn dò

- Nêu cách hiểu của em về nhan đề bài thơ?

- Về nhà: Học bài và chuẩn bị bài:Viếng lăng Bác.

5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………..

………………………………………………………………………………………………….

********************************************************************



TUẦN 25

TIẾT 117



Ngày soạn: 25-01- 2010

Ngày dạy: 02- 02-2010



Tập làm văn:



NGHỊ LUẬN VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN

( HOẶC ĐOẠN TRÍCH)

A. Mục tiêu cần đạt:

1. Kiến thức: - Nắm được nội dung và phương pháp của kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện.

2. Kĩ năng :- Rèn kĩ năng nhận diện và viết văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn

trích

3. Thái độ:- Thái độ nghiêm túc trong giờ học

B. Chuẩn bị:

- Tích hợp với văn bản:Mùa xuân nho nhỏ,Viếng lăng Bác-Với Tiếng Việt .

- GV: Bảng phụ ghi ngữ liệu

- HS:Các nhóm chuẩn bị các câu hỏi trong bài( chuẩn bị ở nhà)

C. Tiến trình lên lớp:

1. Tổ chức: 9a1: vắng…………………………………………………………………….

2. Kiểm tra: Sự chuẩn bị của các nhóm

3. Bài mới:

HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY VÀ TRÒ

*Hoạt động 1: Tìm hiểu bài nghị luận về tác

phẩm truyện (hoặc đoạn trích)

- Đọc văn bản ở SGK

- Các nhóm trình bày sản phẩm đã chuẩn bị ở

nhà.



GV: Bạch Thị Thảo



GHI BẢNG

I. Tìm hiểu bài nghị luận về tác phẩm

truyện (hoặc đoạn trích)

1.Văn bản:

a. Câu a:

- Vấn đề nghị luận của bài văn:Những vẻ đẹp,



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



PGD & ĐT Đam Rông

- Các nhóm nhận xét, bổ sung ý kiến cho

nhóm khác

? Câu a: Vấn đề nghị luận của văn bản này là

gì?

? Hãy đặt một nhan đề thích hợp cho văn bản.

- Nhan đề thích hợp cho văn bản là: “Hình ảnh

anh thanh niên làm công tác khí tượng trong

truyện ngắn Lặng lẽ Sa Pa của nhà văn

Nguyễn Thành Long” hay “Vẻ đẹp của một

con người, một lối sống trong Lặng lẽ Sa Pa”

? Câu b:Vấn đề nghị luận được người viết

triển khai qua những luận điểm nào?

? Tìm những câu nêu lên hoặc cô đúc luận

điểm của văn bản.

? Câu c: Để khẳng định các luận điểm, người

viết đã lập luận(dẫn dắt, phân tích, chứng

minh) như thế nào?Nhận xét về những luận cứ

được người viết đưa ra để làm sáng tỏ cho

từng luận điểm?

?Thế nào là nghị luận về một tác phẩm truyện

hoặc đoạn trích?

- Đọc Ghi nhớ SGK

* Hoạt động 2:Hướng dẫn HS luyện tập

Đọc bài tập ở SGK

? Văn bản nghị luận về vấn đề gì?

? Câu văn nào mang luận điểm của văn bản?

? Tác giả tập trung phân tích nội tâm hay phân

tích hành động của nhân vật lão Hạc?

- GV: Phân tích rõ, chứng minh một cách

thuyết phục bằng những dẫn chứng cụ thể, sử

dụng các luận cứ một cách sinh động, đó cũng

là những chi tiết, hình ảnh đặc sắc của tác

phẩm.Đặc biệt ,đoạn tóm tắt truyện được lồng

vào giữa đã giúp người đọc theo dõi câu

chuyện và nhân vật dễ dàng hơn.



Trường THCS ĐạM’rông

đáng yêu của nhân vật anh thanh niên.

- Nhan đề thích hợp cho văn bản là:

b. Câu b: Tóm tắt các luận điểm

-“Dù được miêu tả nhiều hay ít, trực tiếp hay

gián tiếp…. tượng khó phai mờ, (Các câu nêu

vấn đề nghị luận)

-“Trước tiên…… lắm gian khổ của mình”

(Câu nêu luận điểm)

-“Nhưng anh thanh niên này thật đáng

yêu......một cách chu đáo” (Câu nêu luận điểm)

-“ Công việc vất vả....lại rất khiêm tốn (Câu

nêu luận điểm)

- “Cuộc sống của chúng ta...đáng tin yêu”

(đoạn cuối bài-những câu cô đúc vấn đề nghị

luận)

c. Câu c:

Để khẳng định các luận điểm, người viết đã:

- Nêu lên các luận điểm thật rõ ràng, ngắn gọn,

gợi sự chú ý của người đọc.

+ Bài văn được dẫn dắt tự nhiên, có bố cục

chặt chẽ:

=> Mở đầu là nêu vấn đề, hai đoạn tiếp đi vào

phân tích, diễn giải, rồi đoạn cuối khẳng định

và nâng cao vấn đề.

3. Ghi nhớ: SGK

II. Luyện tập

Đoạn văn Trang 64

- Văn bản bàn về : “Tình thế lựa chọn SốngChết và vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật lão Hạc”

- Câu văn mang luận điểm:

“Từ việc miêu tả....ngay từ đầu”

- Tập trung phân tích diễn biến nội tâm vì đó

là quá trình chuẩn bị cho cái chết dữ dội của

nhân vật.



4. Củng cố ,dặn dò:

- Hệ thống toàn bài

- Nhắc lại Ghi nhớ. Chuẩn bị tiếp bài cách làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện

5. Rút kinh nghiệm:……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………….



*************************************************



GV: Bạch Thị Thảo



Giáo án ngữ văn 9 năm học 2009- 2010



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (171 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×